Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ridley Scott”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: them the loai using AWB
n clean up, replaced: → (46), → (15) using AWB
Dòng 1:
{{Infobox person
| honorific_prefix = Sir
| name = Ridley Scott
| image = NASA Journey to Mars and “The Martian" (201508180030HQ).jpg
| caption = Scott in 2015
| birth_name =
| birth_date = {{Birth date and age|df=y|1937|11|30}}
| birth_place = [[South Shields]], [[County Durham]]<!--County Durham is correct. Tyne and Wear did not exist until 1974-->, England, UK
| alma_mater = [[West Hartlepool College of Art]]<br>[[Royal College of Art]]
| occupation = Đạo diễn, sản xuất phim
| years_active = 1965–hiện tại
| spouse = {{marriage|Felicity Heywood<br>|1964|1975|end=div}}<br>{{marriage|Sandy Watson<br>|1979|1989|end=div}}<br>{{marriage|[[Giannina Facio]]<br>|2015}}
| children = [[Jake Scott (đạo diễn)|Jake Scott]]<br>[[Luke Scott (đạo diễn)|Luke Scott]]<br>[[Jordan Scott]]
| family = [[Tony Scott]] <small>(brother)
</small> Frank Scott
}}
Dòng 19:
Scott nổi tiếng nghiêm túc, phong cách thị giác tập trung cao.<ref name="Britannica">{{chú thích web|title=Ridley Scott|url=http://www.britannica.com/biography/Ridley-Scott|website=Encyclopædia Britannica}}</ref><ref name="Visual style">{{chú thích báo|last1=Matthews|first1=Jack|title=Regarding Ridley: For 15 years, Ridley Scott has dazzled us with expressive imagery. 'Every time you make a film, really you're making a novel,' says the director|url=http://articles.latimes.com/1992-10-04/entertainment/ca-1142_1_ridley-scott|publisher=Los Angeles Times|date=ngày 4 tháng 10 năm 1992}}</ref> Mặc dù các bộ phim của ông có phạm vi trải rộng trong cách sắp đặt và thời kỳ, nhưng thường xuyên giới thiệu những hình ảnh đáng ghi nhớ về môi trường đô thị, cho dù thành Rome thế kỷ 2 (''Gladiator''), thành [[Jerusalem]] thế kỷ 12 (''[[Kingdom of Heaven (phim)|Kingdom of Heaven]]''), [[Anh thời Trung cổ]] (''[[Robin Hood (phim 2010)|Robin Hood]]''), [[Mogadishu]] đương đại (''[[Black Hawk Down (phim)|Black Hawk Down]]''), những cảnh thành phố trong tương lai của ''Blade Runner'', hoặc các hành tinh xa xôi trong ''Alien'', ''[[Prometheus (phim 2012)|Prometheus]]'', ''The Martian'' và ''[[Alien: Covenant]]''. Bộ phim của ông cũng được biết đến với những nhân vật nữ mạnh mẽ.<ref name="Heroines">{{chú thích báo|title=Ridley Scott's History of Directing Strong Women|url=http://europe.newsweek.com/ridley-scotts-history-directing-strong-women-65047?rm=eu|publisher=Newsweek|date=ngày 17 tháng 12 năm 2016}}</ref> Được giới thiệu vào [[Museum of Pop Culture#Science Fiction and Fantasy Hall of Fame|Science Fiction Hall of Fame]] năm 2007, vào năm 2017 báo Đức ''[[Frankfurter Allgemeine Zeitung|FAZ]]'' so sánh ảnh hưởng của Scott đối với thể loại khoa học viễn tưởng cũng như Alfred Hitchcock với thể loại phim kinh dị và John Ford với phim viễn Tây.<ref>{{chú thích báo|title=RIDLEY SCOTT ZUM ACHTZIGSTEN:Der selbstleuchtende Sehnerv|url=http://www.faz.net/aktuell/feuilleton/kino/ridley-scott-zum-achtzigsten-des-science-fiction-regisseurs-15316487.html|publisher=Frankfurter Allgemeine - FAZ.net|date=ngày 30 tháng 11 năm 2017}}</ref>
 
Scott đã được đề cử ba [[giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất]] (cho ''[[Thelma & Louise]]'', ''Gladiator'' và ''Black Hawk Down'').<ref name="Britannica"/> Năm 1995, cả Ridley và anh trai ông, ông [[Tony Scott|Tony]], đều nhận được một [[BAFTA]] dành cho đóng góp nổi bật cho Điện ảnh Anh quốc.<ref name="Outstanding contribution">{{chú thích báo|title=Outstanding British Contribution To Cinema|url=http://awards.bafta.org/award/1995/film/outstanding-british-contribution-to-cinema|publisher=BAFTA|date=ngày 12 tháng 10 năm 2015}}</ref> Năm 2003, Scott được phong tước hiệp sĩ cho "đóng góp của mình cho ngành công nghiệp điện ảnh Anh".<ref name="knighted">{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/entertainment/3054254.stm |title=Queen knights Gladiator director |publisher=BBC News |date=ngày 8 tháng 7 năm 2003 |accessdate=ngày 6 tháng 3 năm 2010}}</ref> Trong cuộc bình chọn BBC năm 2004, Scott được mệnh danh là người có ảnh hưởng lớn thứ 10 trong nền [[văn hoá Anh]].<ref>{{chú thích báo|title=iPod's low-profile creator tops cultural chart|url=https://www.independent.co.uk/news/uk/this-britain/ipods-low-profile-creator-tops-cultural-chart-68924.html|publisher=The Independent|date=ngày 18 tháng 3 năm 2017}}</ref> Năm 2015, ông nhận bằng tiến sĩ danh dự từ [[trường Cao đẳng Nghệ thuật Hoàng gia]] ở London.
 
==Tham khảo==
Dòng 39:
[[Thể loại:Đạo diễn truyền hình người Anh]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
 
 
[[Thể loại:Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Khoa học Viễn tưởng]]
[[Thể loại:Nhà sản xuất giành giải Quả cầu vàng]]
 
[[Thể loại:Người đoạt giải Primetime Emmy]]