Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vua Nepal”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tập tin Tribhuvan.jpg đã bị bỏ ra khỏi bài viết vì nó đã bị xóa ở Commons bởi Srittau vì lý do: per c:Commons:Deletion requests/File:Tribhuvan.jpg. |
n clean up, replaced: → (455), → (114) using AWB |
||
Dòng 1:
{{Infobox former monarchy
| royal_title
| realm
| coatofarms
| coatofarmssize
| coatofarmscaption = '''[[Quốc huy Nepal|Hoàng gia huy]]''' <br><small>(trước 2006)</small>
| image
| caption
| first_monarch
| last_monarch
| style
| residence
| appointer
| began
| ended
| pretender
}}
'''Vua Nepal''', theo truyền thống được gọi là '''Mahārājādhirāja''' ({{lang-ne|श्री महाराजधिराज}}), là [[nguyên thủ quốc gia]] và là [[vua]] của [[Vương quốc Nepal|Nepal]] từ năm [[1768]] đến [[2008]]. Ông từng là người đứng đầu nền quân chủ cũ của Nepal—Triều đại [[Vương triều Shah|Shah]]. Chế độ quân chủ được thành lập năm 1768 và bị [[Quốc hội Lập hiến Nepal]] bãi bỏ vào ngày 28 tháng 5 năm 2008.<ref name="Nepal votes to abolish monarchy">[http://news.bbc.co.uk/2/hi/south_asia/7424302.stm Nepal votes to abolish monarchy]</ref> Các [[Danh sách chế độ quân chủ địa phương|tiểu vương địa phương]] ở [[Thượng Mustang|Mustang]], [[Bajhang]], [[Salyan]] và [[Jajarkot]] cũng được bãi bỏ vào tháng 10 cùng năm.<ref name="news.xinhuanet.com">[http://news.xinhuanet.com/english/2008-10/08/content_10167598.htm Abolishment of subnational monarchies]</ref>
Dòng 20:
==Lịch sử==
{{further|Lịch sử Nepal|Vương quốc Nepal}}
Vương quốc Nepal do [[Prithvi Narayan Shah]] thành lập vào ngày 25 tháng 9 năm 1768, xuất thân là một vị vua [[Gorkha]] đã thành công trong cuộc chiến [[Thống nhất Nepal|thống nhất]] các vương quốc [[Kathmandu]], [[Patan, Lalitpur|Patan]] và [[Bhaktapur]] thành một quốc gia duy nhất dưới trướng [[vương triều Shah]] của mình. Vương quốc này đã hứng chịu một thất bại lớn trong cuộc [[chiến tranh Anh-Nepal]] (1814–1816) chống lại [[Công ty Đông Ấn Anh]]. [[Hòa ước Sugauli]] được ký kết năm 1816, nhường phần lớn lãnh thổ Nepal gồm [[Terai]] và [[Sikkim]], (gần một phần ba nước này), cho người Anh nhằm đổi lấy [[Thực thể tự trị|quyền tự trị]] của Nepal. Từ năm 1846 đến 1951, quốc gia này ''[[De facto|trên thực tế]]'' nằm dưới sự cai trị của vị [[Thủ tướng Nepal|Thủ tướng]] cha truyền con nối từ [[Vương triều Rana|dòng họ Rana]], giảm bớt quyền hành của quốc vương Shah đến mức trở thành một vị vua [[bù nhìn]]. Vương quốc Nepal là một nền [[quân chủ chuyên chế]] xuyên suốt lịch sử nước này. Tháng 11 năm 1990, sau phong trào [[Phong trào Nhân dân 1990|Jana Andolan]], bản [[Hiến pháp Nepal|Hiến pháp]] được thông qua và biến nước này thành nền [[quân chủ lập hiến]]. Ngày 13 tháng 2 năm 1996, cuộc [[nội chiến Nepal]] do [[Đảng Cộng sản Nepal (Mao-ít)]] phát động, với mục đích lật đổ quốc vương và thành lập một nước "Cộng hòa nhân dân". Vào ngày 1 tháng 6 năm 2001, Thái tử [[Dipendra của Nepal|Dipendra]] trong một [[Thảm sát hoàng gia Nepal|lần chè chén say sưa đã vác súng bắn chết]] phụ hoàng là Vua [[Birendra của Nepal|Birendra]] và Vương hậu [[Aishwarya xứ Nepal|Aishwarya]], cùng một số thành viên khác trong hoàng tộc. Sau đó, ông tự bắn chính mình.<ref name="one">{{chú thích web|url= http://www.telegraph.co.uk/news/main.jhtml?xml=/news/2001/06/08/wnep08.xml|title= Massacre witness blames Crown Prince|accessdate=ngày 28 tháng 5 năm 2008|author= Rahul Bedi|author2=Alex Spillius |date= ngày 8 tháng 6 năm 2001|work=The Daily Telegraph|quote=}}</ref><ref name=two>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/south_asia/1375097.stm|title=Nepal survivors blame prince|publisher=BBC News|date=ngày 7 tháng 6 năm 2001|accessdate=ngày 31 tháng 5 năm 2009}}</ref> Ngay sau khi xảy ra vụ thảm sát, Dipendra được tôn làm vua trong tình trạng hôn mê, nhưng ông đã qua đời vào ngày 4 tháng 6 năm 2001, sau ba ngày trị vì ngắn ngủi.<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/south_asia/1366170.stm|title=Nepal mourns slain king|publisher=BBC News|date=ngày 2 tháng 6 năm 2001|accessdate=ngày 31 tháng 5 năm 2009}}</ref> Chú ông là Hoàng thân [[Gyanendra của Nepal|Gyanendra]], được bổ nhiệm làm nhiếp chính vương trong ba ngày, rồi sau tự mình lên ngôi vua sau khi Dipendra mất. Ngày 1 tháng 2 năm 2005, khi tình hình an ninh xấu đi trong cuộc nội chiến, Vua [[Gyanendra của Nepal|Gyanendra]] đã tuyên bố [[tình trạng khẩn cấp]], đình chỉ Hiến pháp và nắm quyền kiểm soát trực tiếp trên toàn quốc.<ref>{{chú thích báo | author=Staff writer | title=Nepal's king declares emergency | date = ngày 1 tháng 2 năm 2005 | work=BBC News | url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/south_asia/4224855.stm}}</ref> Vào ngày 24 tháng 4 năm 2006, sau phong trào [[Phong trào dân chủ Nepal năm 2006|Loktantra Andolan]], nhà vua đồng ý từ bỏ quyền lực tuyệt đối và phục hồi lại [[Viện Dân biểu (Nepal)|Viện Dân biểu]] đã bị giải tán.<ref>{{chú thích báo | last=Sengupta | first=Somini | title=In a Retreat, Nepal's King Says He Will Reinstate Parliament | date=ngày 25 tháng 4 năm 2006 | publisher=The New York Times | url=http://www.nytimes.com/2006/04/25/world/asia/25nepal.html?hp&ex=1146024000&en=8fe71bf94d2a73c8&ei=5094&partner=homepage}}</ref><ref>{{chú thích báo | last=| first=| title=Full text: King Gyanendra's speech | date=ngày 24 tháng 4 năm 2006 | publisher=BBC| url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/south_asia/4940876.stm}}</ref> Ngày 21 tháng 11 năm 2006, cuộc nội chiến kết thúc với việc ký kết [[Hiệp ước Hòa bình Toàn diện]].<ref>{{chú thích báo |title=Peace deal ends Nepal's civil war |publisher=BBC News |date=ngày 21 tháng 11 năm 2006 |url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/south_asia/6169746.stm |accessdate=ngày 22 tháng 11 năm 2006 }}</ref> Vào ngày 15 tháng 1 năm 2007,
==Vua Nepal (1768–2008)==
{{Succession table monarch
| name1
| nickname1
| native1
| life1
| reignstart1
| reignend1
| notes1
| family1
| image1
| alt1
| name2
| nickname2
| native2
| life2
| reignstart2
| reignend2
| notes2
| family2
| image2
| alt2
| name3
| nickname3
| native3
| life3
| reignstart3
| reignend3
| notes3
| family3
| image3
| alt3
| name4
| nickname4
| native4
| life4
| reignstart4
| reignend4
| notes4
| family4
| image4
| alt4
| name5
| nickname5
| native5
| life5
| reignstart5
| reignend5
| notes5
| family5
| image5
| alt5
| name6
| nickname6
| native6
| life6
| reignstart6
| reignend6
| notes6
| family6
| image6
| alt6
| name7
| nickname7
| native7
| life7
| reignstart7
| reignend7
| notes7
| family7
| image7
| alt7
| name8
| nickname8
| native8
| life8
| reignstart8
| reignend8
| notes8
| family8
| image8
| alt8
| name9
| nickname9
| native9
| life9
| reignstart9
| reignend9
| notes9
| family9
| image9
| alt9
| name10
| nickname10
| native10
| life10
| reignstart10
| reignend10
| notes10
| family10
| image10
| alt10
| name11
| nickname11
| native11
| life11
| reignstart11
| reignend11
| notes11
| family11
| image11
| alt11
| name12
| nickname12
| native12
| life12
| reignstart12
| reignend12
| notes12
| family12
| image12
| alt12
| name13
| nickname13
| native13
| life13
| reignstart13
| reignend13
| notes13
| family13
| image13
| alt13
| name14
| nickname14
| native14
| life14
| reignstart14
| reignend14
| notes14
| family14
| image14
| alt14
}}
==Chú thích==
[[Prithvi Narayan Shah]] là người cai trị đầu tiên của nước [[Vương quốc Nepal|Nepal]] "thống nhất". Tuy nhiên, trước năm 1768, lãnh thổ Nepal ngày nay bao gồm các vương quốc nhỏ khác nhau, mà trong đó các đời vua Shah vẫn tiếp tục cai trị trong một vài trong số chúng (nhất là ở [[Gurkha|Gorkha]]).
==Hoàng kỳ==
|