Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Royals (bài hát)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 3:
| Cover = Lorde Royals.jpg
| Artist = [[Lorde]]
| Album = [[ThePure Love Club EPHeroine]] {{noitalic|và}} [[PureThe HeroineLove Club EP]]
| B-side = {{flatlist|
* "400 Lux"
Dòng 33:
| This single = "'''Royals'''"<br />(2013)
| Next single = "[[Tennis Court (bài hát)|Tennis Court]]"<br />(2013)
|Khác={{External music video|{{YouTube|LFasFq4GJYM|"Royals"}}<br/>{{YouTube|nlcIKh6sBtc|"Royals (US Version)"}}}}| Type = single
| Type = single
}}'''"Royals"''' là một bài hát của ca sĩ người [[New Zealand]] [[Lorde]] từ albumđĩa mở rộng đầu tay của cô ''The Love Club EP'' (2012). Sau đó bài hát được đưa vào album phòng thu đầu tay của cô năm 2013, ''Pure Heroine''. "Royals" thuộc thể loại Art pop, [[Electropop]] và [[minimal pop]]. Bài hát được sáng tác bởi [[Lorde]] và phụ trách sản xuất là Joel Little. Lời bài hát phản ánh lối sống xa hoa của các nghệ sĩ đương đại.
 
"Royals" được phát hành ngày 3 tháng 6 năm 2013 và là đĩa đơn phát hành đầu tiên của Lorde. Ca khúc này được sự ca ngợi từ giới phê bình âm nhạc, những người luôn đánh giá cao chất lượng thu âm và lời của bài hát. Bài hát đã đạt thành công vang dội trên thị trường quốc tế khi đạt quán quân trên các bảng xếp hạng của nhiều quốc gia trong một thời gian dài như Canada, Ireland, New Zealand và Vương quốc [[Anh]]. Tại Hoa Kỳ, đĩa đơn cũng đạt kỷ lục đạt #1 trong 9 tuần trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100]]. Với thành tựu trên, Lorde trở thành nghệ sĩ [[New Zealand]] đầu tiên dẫn đầu bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100]] và là một trong những nghệ sĩ trẻ tuổi nhất làm được điều này kể từ năm 1987. Tính đến tháng 11 năm 2014, đĩa đơn đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn cầu.<ref name="WWSales">{{chú thích web|url=http://www.nzherald.co.nz/entertainment/news/article.cfm?c_id=1501119&objectid=11354524|title=Birthday girl Lorde's earnings estimated at $11m-plus|first=Matt|last=Nippert|work=[[The New Zealand Herald]]|date=ngày 7 tháng 11 năm 2014|accessdate=ngày 24 tháng 1 năm 2015}}</ref>