Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dmitry Anatolyevich Medvedev”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Rescuing 9 sources and tagging 0 as dead.) #IABot (v2.0.7
Dòng 69:
== Nghề nghiệp và sự nghiệp chính trị trước khi giữ chức Tổng thống ==
 
Từ năm 1991 tới năm 1996 Medvedev làm việc với tư cách chuyên gia pháp luật tại Uỷ ban Quan hệ Quốc tế (IRC) thuộc [[Cơ quan Hành chính Thành phố Sankt-Peterburg|Văn phòng Thị trưởng Sankt-Peterburg]] dưới sự lãnh đạo của Vladimir Putin. Theo nghiên cứu của những người chỉ trích chính quyền Putin, [[Yuri Felshtinsky]] và [[Vladimir Pribylovsky]], uỷ ban này đã tham gia vào nhiều hoạt động kinh doanh gồm cả [[đánh bạc|cờ bạc]]. Mối liên hệ với hoạt động kinh doanh cờ bạc đã được thành lập qua một doanh nghiệp của thành phố được gọi là ''Neva Chance''.<ref name="Assassins">Yuri Felshtinsky and Vladimir Pribylovsky ''The Age of Assassins. The Rise and Rise of Vladimir Putin'', Gibson Square Books, London, 2008, ISBN 1-ngày 96 tháng 7 năm 6142, pages 65-65 and 155-157. Cuốn sách này còn có một bản copy một thoả thuận viết tay "giữa 'thành phố' và 'vị doanh nhân' liên quan tới việc cùng tổ chức và điều khiển hoạt động cờ bạc" tại các trang 302-303</ref> ''Neva Chance'' đã trở thành một liên doanh cờ bạc đồng sở hữu của thành phố với số vốn sở hữu là 51%. Văn phòng thị trưởng không đóng góp vào bằng tiền, mà "bằng cách từ bỏ quyền thu tiền thuế tại các cơ sở mà các sòng bạc đang hoạt động."<ref name="Assassins"/> Các tác giả kết luận rằng Medvedev "là một trong những người đầu tiên [...] ở Nga, vẽ ra cách làm sao để [[chính phủ]] có thểm "tham gia" một [[công ty liên doanh]] mà không vi phạm luật pháp: không phải bằng cách góp đất hay [[bất động sản]], mà bằng cách góp [[các khoản thu]] trên đất và bất động sản."<ref name="Assassins"/> Uỷ ban dưới sự lãnh đạo của Putin đã bị điều tra bởi cuộc điều tra các hoạt động thương mại bất hợp pháp bởi một uỷ ban nghị viện Sankt-Peterburg. Uỷ ban này đã đề nghị cách chức Putin khỏi văn phòng và các hoạt động của nó phải được các công tố viên điều tra.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.hrvc.net/west/12-8-04.html |tiêu đề=Uproar At Honor For Putin |ngày truy cập= |accessdaymonth= |tác giả 1= |họ 1=Kovalev |tên 1=Vladimir |lk tác giả 1= |các tác giả= |ngày tháng=ngày 23 tháng 7 năm 2004 |năm= |tháng= |định dạng= |work= |nhà xuất bản=The Saint Petersburg Times |các trang= |ngôn ngữ= |doi= |url lưu trữ= |ngày lưu trữ= |trích dẫn=}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=http://www.washingtonpost.com/wp-srv/inatl/longterm/russiagov/putin.htm |tiêu đề=Putin's Career Rooted in Russia's KGB |ngày truy cập= |accessdaymonth= |tác giả 1= |họ 1=Hoffman |tên 1=David |lk tác giả 1= |các tác giả= |ngày tháng=ngày 30 tháng 1 năm 2000 |năm= |tháng= |định dạng= |work= |nhà xuất bản=The Washington Post |các trang= |ngôn ngữ= |doi= |url lưu trữ= |ngày lưu trữ= |trích dẫn=}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=http://www.afpc.org/rrm/rrm755.htm |tiêu đề=Russia Reform Monitor No. 755: U.S. Seen Helping Putin's Presidential Campaign; Documents, Ex-Investigators, Link Putin to Saint Petersburg Corruption |ngày truy cập= |accessdaymonth= |tác giả 1=J. Michael Waller |họ 1= |tên 1= |lk tác giả 1= |các tác giả= |ngày tháng=ngày 17 tháng 3 năm 2000 |năm= |tháng= |định dạng= |work= |nhà xuất bản=American Foreign Policy Council, Washington, D.C. |các trang= |ngôn ngữ= |doi= |url lưu trữ= |ngày lưu trữ= |trích dẫn=}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=http://www.kommersant.com/p398799/r_1/New_Repartition_/ |tiêu đề=New Repartition // What is to be done? |ngày truy cập= |accessdaymonth= |tác giả 1=Boris Berezovsky |họ 1= |tên 1= |lk tác giả 1= |các tác giả= |ngày tháng=ngày 24 tháng 2 năm 2004 |năm= |tháng= |định dạng= |work= |nhà xuất bản=Kommersant |các trang= |ngôn ngữ= |doi= |url lưu trữ= |ngày lưu trữ= |trích dẫn=}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=http://www.sptimes.ru/index.php?action_id=2&story_id=297 |tiêu đề=Putin Should Settle Doubts About His Past Conduct |ngày truy cập= |accessdaymonth= |tác giả 1= |họ 1=Kovalev |tên 1=Vladimir |lk tác giả 1= |các tác giả= |ngày tháng=ngày 29 tháng 7 năm 2005 |năm= |tháng= |định dạng= |work= |nhà xuất bản=The Saint Petersburg Times |các trang= |ngôn ngữ= |doi= |url lưu trữ= |ngày lưu trữ= |trích dẫn=}}</ref><ref name="ac_putinbio">{{Chú thích web |url=http://www.anticompromat.ru/putin/putinbio.html |tiêu đề=ПУТИН Владимир Владимирович |ngày truy cập= |accessdaymonth= |tác giả 1= |họ 1= |tên 1= |lk tác giả 1= |các tác giả= |ngày tháng= |năm= |tháng= |định dạng= |work= |nhà xuất bản=Антикомпромат (anticompromat.ru) |các trang= |ngôn ngữ=tiếng Nga |doi= |url lưu trữ=httphttps://web.archive.org/web/20060719153908/http://www.anticompromat.ru/putin/putinbio.html |ngày lưu trữ=ngày 2006-07-19 tháng 7 năm 2006|trích dẫn= |dead-url=no" == DeadURL or "không }}</ref>
 
Tháng 11 năm 1993, Medvedev trở thành giám đốc pháp luật của Ilim Pulp Enterprise, một công ty [[gỗ]] có trụ sở tại thành phố Sankt-Peterburg. Doanh nghiệp này ban đầu được đăng ký như một doanh nghiệp trách nhiệm hạn chế, và sau đó được đăng ký lại như một công ty cổ phần với tên gọi ''Fincell'', "50% cổ phần thuộc sở hữu của Dmitry Medvedev."<ref name="Assassins"/> Năm 1998, ông cũng được bầu làm một thành viên của [[ban giám đốc]] [[nhà máy giấy]] Bratskiy LPK.
Dòng 78:
Tháng 11 năm 2005, ông được Tổng thống Vladimir Putin chỉ định làm [[Phó thủ tướng thứ nhất]], Phó chủ tịch thứ nhất Hội đồng thực thi [[Các dự án ưu tiên quốc gia của Nga|các dự án ưu tiên quốc gia Nga]] trực thuộc Tổng thống Liên bang Nga, và Chủ tịch Hội đồng Tổng thống. Tháng 12 năm 2005, Medvedev được tạp chí ''[[Expert (tạp chí Nga)|Expert]]'', một tờ tuần báo tiếng Nga, bầu là [[Nhân vật của năm (Expert magazine)|Nhân vật của năm]]. Ông cùng được bầu với [[Alexei Miller]], CEO của Gazprom.
 
Với vẻ ngoài rõ ràng là một người dịu dàng, Dmitry Medvedev được coi là một [[chủ nghĩa tự do|người theo chủ nghĩa tự do]] [[ôn hoà]] và [[chủ nghĩa thực dụng|thực dụng]], một [[nhà quản lý]] có khả năng và một [[các nhóm chính trị thời Tổng thống Vladimir Putin|người trung thành với Putin]].<ref>[http://www.stratfor.com/products/premium/read_article.php?id=224166&selected=Annaul%20Forecast&showForecasts=1&showReports=1 Special Report: Russia's Tectonic Shift] Stratfor</ref><ref>[http://www.businessweek.com/magazine/content/05_48/b3961064.htm After Putin, Who?] Business Week</ref> Ông cũng được biết tới như một lãnh đạo của "phái các luật sư Sankt-Peterburg", một trong những nhóm chính trị được hình thành quanh Vladimir Putin thời ông làm tổng thống.<ref name="Assassins"/> Các thành viên khác trong nhóm này được cho là gồm cả người đồng sở hữu Ilim Pulp Corporation [[Dmitry Kozak]], người phát ngôn Hội đồng Liên bang Nga [[Sergei Mironov]], [[Yuri Molchanov]], và lãnh đạo cơ quan an ninh cá nhân Putin [[Viktor Zolotov]].<ref name="Assassins"/> Tháng 1 năm 2008 [[Anders Åslund]] đánh giá về tình hình xảy ra trong điện Kremlin sau khi Medvedev được chỉ định là rất nghiêm trọng với nguy cơ của một cuộc [[đảo chính]] từ phía phái ''[[siloviki]]'' — "một tình trạng tiền đảo chính điển hình".<ref>[httphttps://web.archive.org/web/20081206155415/http://www.themoscowtimes.com/stories/2008/01/09/006.html ''Purge or Coup?''] by Anders Åslund [[The Moscow Times]] 9 tháng 1 năm 2008.</ref><ref>[http://www.moscowtimes.ru/stories/2007/12/14/006.html ''Putin's Three-Ring Circus''] by Anders Åslund The Moscow Times 14 tháng 12 năm 2008.</ref>
 
=== Cuộc bầu cử tổng thống năm 2008 ===
Dòng 84:
[[Tập tin:Dmitry Medvedev and Vladimir Putin edit.jpg|nhỏ|Bức ảnh chiến dịch tranh cử của Dmitry Medvedev với Vladimir Putin]]-->
[[Tập tin:Dmitry Medvedev on the Admiral Kuznetsov-4.jpg|nhỏ|300px|Tổng thống Nga Dmitry Anatolyevich Medvedev tham quan phòng điều khiển chiếc [[Tàu sân bay Đô đốc Kuznetsov]] tháng 10/2008]]
Sau khi được chỉ định làm Phó thủ tướng thứ nhất, nhiều nhà quan sát chính trị chờ đợi Medvedev được nêu tên làm người kế tục Putin trong cuộc tranh cử tổng thống năm 2008.<ref>[http://www.rferl.org/featuresarticle/2007/01/19EAFDE9-0C0D-43BC-99A5-BBD88912B086.html Russia: President's Potential Successor Debuts At Davos]. 31 tháng 1 năm 2007.</ref> Cũng có những ứng cử viên tiềm tàng khác, như [[Sergey Ivanov]] và [[Viktor Alekseyevich Zubkov|Viktor Zubkov]], nhưng vào ngày 10 tháng 12 năm 2007, Tổng thống Putin đã thông báo rằng Medvedev là người kế tục được ông ưa thích. Thông báo này được công bố trên TV với đề xuất đề cử Medvedev của bốn đảng tới Putin, và Putin sau đó đã đưa ra lựa chọn của mình. Bốn đảng ủng hộ Kremlin là Nước Nga Thống nhất, [[Nước Nga Công bằng]], [[Đảng Ruộng đất Nga]] và [[Quyền lực Nhân dân]].<ref>{{chú thích báo|url=http://lenta.ru/news/2007/12/10/medvedev/|title=Дмитрий Медведев выдвинут в президенты России|publisher=[[Lenta.Ru]]|language=tiếng Nga|date=ngày 10 tháng 12 năm 2007|accessdate=ngày 30 tháng 11 năm 2008}}</ref> Đảng Nước Nga Thống nhất tổ chức [[đại hội đảng]] ngày 17 tháng 12 năm 2007 tại đó theo kết quả cuộc [[bỏ phiếu kín]] của các [[đại biểu]], Medvedev được chính thức lựa chọn thành ứng cử viên tranh cử chức tổng thống trong cuộc bầu cử năm 2008 của họ.<ref>[httphttps://web.archive.org/web/20080304134226/http://www.itar-tass.com/eng/level2.html?NewsID=12188392&PageNum=0 United Russia endorses D Medvedev as candidate for presidency] ITAR-TASS, 17 tháng 12 năm 2007.</ref> Ông chính thức đăng ký tranh cử với [[Uỷ ban Bầu cử Trung ương Nga|Uỷ ban Bầu cử Trung ương]] ngày 20 tháng 12 năm 2007 và nói ông sẽ từ chức chủ tịch Gazprom, bởi theo luật quy định, tổng thống không được phép giữ một chức vụ khác nữa.<ref>[http://www.bloomberg.com/apps/news?pid=20601085&sid=aO3DYm6Qk.Nc Medvedev Registers for Russian Presidency, Will Leave Gazprom],Bloomberg, 20 tháng 12 năm 2007.</ref> Đăng ký của ông được Uỷ ban Bầu cử Trung ương chính thức chấp nhận và có hiệu lực ngày 21 tháng 1 năm 2008.<ref>{{ru icon}} [http://cikrf.ru/postancik/Zp080688.jsp О регистрации Дмитрия Анатольевича Медведева кандидатом на должность Президента Российской Федерации], Decision No. 88/688-5 of the Central Election Commission of the Russian Federation, 21 tháng 1 năm 2008.</ref>
 
Các nhà phân tích chính trị tin rằng hành động lựa chọn một người kế tục của Putin sẽ dẫn tới một thắng lợi dễ dàng trong ngày bầu cử, bởi những cuộc [[thăm dò ý kiến]] trước bầu cử cho thấy đại đa số cử tri sẽ ủng hộ ứng cử viên được Putin lựa chọn cho chức tổng thống.<ref>[http://www.washingtonpost.com/wp-dyn/content/article/2007/12/10/AR2007121000330.html Putin Anoints Successor To Russian Presidency] Washington Post, 10 tháng 12 năm 2007.</ref> Một cuộc [[thăm dò ý kiến]] của một tổ chức thăm dò độc lập tại Nga, Levada Center,<ref>[http://www.timesonline.co.uk/article/0,,60-2462502.html Yuri Levada], [[The Times]], 21 tháng 11 năm 2006.</ref> tiến hành trong giai đoạn 21–24 tháng 12 năm 2007 cho thấy rằng khi được đưa ra một danh sách các ứng cử viên tiềm tàng, 79% người dân Nga sẵn sàng bỏ phiếu cho Medvedev nếu cuộc bầu cử diễn ra ngay lập tức.<ref>[http://www.levada.ru/press/2007122701.html 27.12.2007. Последние президентские рейтинги 2007 года], The Levada Center, 27 tháng 12 năm 2007. ''(In the same poll, when presented with the question of who they would vote for without a list of potential candidates, only 55% of those polled volunteered that they would vote for Medvedev, but another 24% said that they would vote for Putin. However, it should be noted that Putin is constitutionally ineligible for a consecutive presidential term.)''</ref><ref>[http://en.rian.ru/russia/20071227/94354513.html Poll says Putin's protégé more popular than president], Russian News & Information Agency, 27 tháng 12 năm 2007.</ref><ref>[http://www.bloomberg.com/apps/news?pid=20601087&sid=apnXMfoQI2H8&refer=home Putin's Chosen Successor, Medevedev, Starts Campaign (Update2)], Bloomberg.com, 11 tháng 1 năm 2008.</ref> Trong bài phát biểu đầu tiên sau khi đã đăng ký tranh cử, Medvedev thông báo rằng, với tư cách Tổng thống, ông sẽ chỉ định Vladimir Putin vào chức vụ [[Thủ tướng Nga|thủ tướng]] để lãnh đạo [[Chính phủ Nga]].<ref>[http://www.nytimes.com/2007/12/11/world/europe/medvedev-speech.html Speech by Dmitry A. Medvedev], New York Times, 11 tháng 12 năm 2007</ref> Dù hiến pháp không cho phép giữ ba nhiệm kỳ liên tiếp, một vai trò như vậy sẽ cho phép Putin tiếp tục là một nhân vật chính trị đầy ảnh hưởng trên chính trường Nga.<ref>[httphttps://web.archive.org/web/20071225082159/http://www.themoscowtimes.com/stories/2007/11/08/011.html Drive Starts to Make Putin 'National Leader'] The Moscow Times, 8 tháng 11 năm 2007</ref> [[Hiến pháp Nga|Hiến pháp]] cho phép ông quay trở lại chức vụ sau đó. Một số nhà phân tích đã nhanh chóng cho rằng một tuyên bố như vậy cho thấy Medvedev thừa nhận ông sẽ chỉ là một tổng thống [[không thực quyền]].<ref>[http://www.usatoday.com/news/world/ngày 11 tháng 12 năm 2007-russia-medvedev-putin_N.htm?csp=34 Medvedev: Putin should be Russia's prime minister] USA Today, 11 tháng 12 năm 2007</ref> Putin đã cam kết rằng ông chấp nhận vị trí thủ tướng trong trường hợp Medvedev được bầu làm tổng thống. Dù Putin đã cam kết không thay đổi sự phân bố quyền lực giữa tổng thống và thủ tướng, nhiều nhà phân tích đã chờ đợi một sự thay đổi trung tâm quyền lực từ chức vụ tổng thống sang thủ tướng khi Putin nắm chức vụ này khi Medvedev làm tổng thống.<ref>[http://news.yahoo.com/s/ap/20071217/ap_on_re_eu/russia_putin;_ylt=Ag0fbOASQNiLdv8w1LB9gESs0NUE Putin seeks prime minister's post] Associated Press, 17 tháng 12 năm 2007.</ref> Các poster cổ động bầu cử đã thể hiện hình ảnh hai người bên nhau với khẩu hiệu "Chúng tôi sẽ cùng chiến thắng"<ref>[{{Chú thích web |url=http://www.moscowtimes.ru/article/1010/42/361987.htm |ngày truy cập=2008-08-13 |tựa đề=Moscow Times |archive-date=2008-08-13 |archive-url=https://web.archive.org/web/20080813211939/http://www.moscowtimes.ru/article/1010/42/361987.htm Moscow|dead-url=no" Times]== DeadURL or "không }}</ref> ("{{Lang|ru|Вместе победим}}")
 
Tháng 1 năm 2008, Medvedev bắt đầu chiến dịch tranh cử tổng thống của mình với các điểm cổ động tại các [[Vùng (nước Nga)|vùng]].<ref>[httphttps://web.archive.org/web/20080121223751/http://news.yahoo.com/s/nm/20080117/wl_nm/russia_medvedev_dc_1 Putin's successor dismisses fears of state "grab"], Reuters, 17 tháng 1 năm 2008.</ref> Với những kết quả ban đầu cho thấy ông có thể giành chiến thắng trong cuộc bầu cử ngày mùng 2 tháng 3 năm 2008 với kết quả cách biệt, Medvedev đã thề nguyện cộng tác chặt chẽ với người đã lựa chọn ông cho chức vụ này, [[Vladimir Vladimirovich Putin|Vladimir Putin]].<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=New Russian president: I will work with Putin=CNN|url=http://edition.cnn.com/2008/WORLD/europe/03/03/russia.election/index.html|ngày truy cập=ngày 3 tháng 3 năm 2008}}</ref>
[[Vladimir Churov]], Chủ tịch Uỷ ban Bầu cử Tổng thống, là một người bạn của cả Putin và Medvedev và họ đã cùng làm việc với nhau ngay từ thập niên 1990 trong bộ máy của Sobchak tại thành phố Sankt-Peterburg. Uỷ ban bác bỏ tư cách tham gia bầu cử của các lãnh đạo đối lập Kasparov và Kasyanov bằng các quy định kỹ thuật trong luật bầu cử mới được sửa đổi trước đó để gây trở ngại cho chiến dịch tranh cử của phe đối lập. Ba ứng cử viên được cho phép tham gia không được coi là đủ sức gây nguy hiểm cho Medvedev và rõ ràng không hề có hành động gì phản đối ông. Medvedev từ chối tham gia vào các cuộc tranh luận chính trị với các ứng cử viên khác.
 
Dòng 108:
[[Tập tin:Boris Tadic and Dmitry Medvedev.jpg|nhỏ|phải|Dmitry Medvedev và [[Boris Tadić]], ký thoả thuận về xây dựng đường ống dẫn khí [[South Stream]] cuối năm 2008]]
 
Ngày 7 tháng 5 năm 2008, Dmitry Medvedev tuyên thệ trở thành Tổng thống thứ ba của Liên Bang Nga trong một buổi lễ được tổ chức tại [[Điện Kremlin]].<ref>[http://abclive.in/abclive_global/dmitry-medvedev-russia.html ABC Live]</ref> Sau khi tuyên thệ nhậm chức và nhận được sợi dây chuyền có những chú đại bàng hai đầu tượng trưng cho chức vị tổng thống, ông nói: "Tôi tin tưởng rằng các mục tiêu quan trọng nhất của mình sẽ là bảo vệ các quyền tự do dân sự và kinh tế; Chúng ta phải chiến đấu cho một sự tôn trọng thật sự dành cho pháp luật và vượt qua mọi hành động vô chính phủ bất hợp pháp, đang làm tổn hại sự phát triển hiện đại."<ref>[http://www.reuters.com/article/gc07/idUSL0649335020080507 www.reuters.com, Russia's Medvedev takes power, pledges freedom]</ref> Bởi lễ nhậm chức của ông trùng với lễ [[Ngày Chiến thắng (Mặt trận phía Đông)|Ngày Chiến thắng]] mùng 9 tháng 5, ông đã tham gia cuộc duyệt binh tại [[Quảng trường Đỏ]] và ký một nghị định cung cấp nhà ở cho các cựu binh.<ref>''[httphttps://web.archive.org/web/20081222092859/http://www.itar-tass.com/eng/level2.html?NewsID=12656054&PageNum=0 Medvedev decrees to provide housing to war veterans] - [[ITAR-TASS]], 07.05.2008, 15.27</ref>
 
=== Chính sách đối nội ===
Dòng 150:
Medvedev là một [[người hâm mộ|fan]] đặc biệt của [[rock nặng]] Anh, [[Deep Purple]], [[Black Sabbath]], [[Pink Floyd]], và [[Led Zeppelin]] là những [[rock band|ban nhạc]] ưa thích của ông. Ông là một [[sưu tập|nhà sưu tập]] các [[LP album|bản ghi vinyl]] gốc của các ban nhạc này và đã có toàn bộ các bản ghi của [[Deep Purple]].<ref>[http://en.rian.ru/russia/20071210/91721798.html Russian 'bear' who loves Black Sabbath set to succeed Putin] RIA Novosti</ref><ref name=swim>[http://www.guardian.co.uk/russia/article/0,,2225307,00.html Putin's Purple reign man] Guardian Unlimited, 10 tháng 12 năm 2007</ref> Khi còn trẻ, ông làm các bản sao những bản ghi đó, dù các ban nhạc này khi ấy còn nằm trong [[danh sách đen]] của [[Kiểm duyệt tại Liên bang Xô viết|được liệt kê rõ của nhà nước]].<ref>[http://www.bloomberg.com/apps/news?pid=20601088&sid=aMJ1kLC.c6Pw&refer=home Medvedev Will Run Russia to Tune of Hard-Rock Band Deep Purple] Truy cập 08 tháng 3 năm 2008.</ref> Tháng 2 năm 2008, Medvedev và [[Sergei Borisovich Ivanov|Sergei Ivanov]] đã cùng tham gia một buổi biểu diễn của Deep Purple tại Moskva.<ref>Times Online. [http://www.timesonline.co.uk/tol/news/world/europe/article3359828.ece How Deep Purple conquered the Kremlin in night of metal mayhem]</ref>
 
Dù có một lịch làm việc bận rộn, Medvedev luôn dành một giờ buổi sáng và một giờ vào buổi chiều để [[bơi]]<ref name=swim/> và [[nâng tạ]]. Ông bơi 1,500 mét (xấp xỉ một dặm), hai lần mỗi ngày. Ông cũng tập [[chạy bộ]], chơi [[quốc kỳ|cờ]], và luyện [[yoga]]. Các [[sở thích]] của ông gồm đọc các tác phẩm của [[Mikhail Afanasievich Bulgakov|Mikhail Bulgakov]], và theo dõi đội [[bóng đá]] chuyên nghiệp quê hương, [[F.K. Zenit Sankt Peterburg|FC Zenit Saint Petersburg]].<ref>[httphttps://web.archive.org/web/20080304134323/http://www.itar-tass.com/txt/eng/level2.html?NewsID=12169689&PageNum=0 Nicholas II, FC Zenit, Black Sabbath - Medvedev's favorite things], ITAR-TASS, 11 tháng 12 năm 2007.</ref>
 
Medvedev có một [[bể thủy sinh|bể cá]] trong văn phòng và đích thân chăm sóc các chú cá.<ref>[http://english.pravda.ru/russia/kremlin/ngày 12 tháng 12 năm 2007/102708-Dmitry_Medvedev-0 Baby-faced Dmitry Medvedev keeps fish tank in his office and listens to Black Sabbath], Pravda, 12 tháng 12 năm 2007.</ref> Medvedev có một chú mèo đực giống [[Neva Masquerade]] tên là Dorofey. Dorofey thường đánh nhau với một chú mèo của [[Mikhail Sergeyevich Gorbachyov|Mikhail Gorbachev]]—người từng là hàng xóm của Medvedev—vì thế Medvedevs phải cho [[hoạn]] Dorofey.<ref name=Dorofey>{{ru icon}} [http://mk.ru/blogs/MK/2008/03/15/society/343638/ Преемником Кони стал Дорофей] [[Moskovsky Komsomolets]] 15 tháng 3 năm 2008</ref>
Dòng 156:
Năm 2007 Medvedev thông báo mức thu nhập là $80.000, và ông được cho là có một khoản tiết kiệm giá trị xấp xỉ trong ngân hàng. Vợ Medvedev không khai báo khoản tiết kiệm hay thu nhập. Họ sống trong một ngôi nhà ở "''[[Zolotye Klyuchi]]''" tại Moskva.
 
Trên ''[[Runet]]'', Medvedev thỉnh thoảng gắn với meme ''[[Preved|Medved]]'', có liên quan tới tiếng lóng ''[[padonki]]'', khiến có nhiều cách viết hay vẽ hình châm biếm thể hiện Medvedev là một con [[gấu]]. (Từ ''medved'' có nghĩa "gấu" trong tiếng Nga và họ "Medvedev" là một [[tên đặt theo cha ông]] có nghĩa "con trai của gấu"). Medvedev rất quen thuộc với hiện tượng này và không thấy khó chịu, nói rằng [[web meme]] có quyền tồn tại.<ref>[httphttps://web.archive.org/web/20071225082159/http://www.themoscowtimes.com/stories/2007/11/02/001.html A Soft-Spoken, 'Smart-Kid' Lawyer], The Moscow Times, 2 tháng 11 năm 2007.</ref><ref>{{ru icon}} [http://lenta.ru/news/2007/03/05/medved/ Дмитрий Медведев: учите олбанский!], Lenta.ru, 5 tháng 3 năm 2007.</ref><ref>{{ru icon}} [http://www.polit.ru/event/2007/12/10/medvedev1.html Превед, Медвед], Polit.ru, 18 tháng 12 năm 2007.</ref><ref>[http://www.ft.com/cms/s/0/759f1b8e-a789-11dc-a25a-0000779fd2ac.html?nclick_check=1 Medvedev palatable to Russian liberals and western states], Financial Times, 11 tháng 12 năm 2007.</ref>
 
Có thông tin,<ref>[http://www.smoney.ru/article.shtml?2008/02/18/4924 Vedomosti Smart Money]</ref> Dmitry Medvedev dùng một chiếc [[Apple iPhone]], dù thực tế chiếc điện thoại này không được bán chính thức hay thậm chí được chứng nhận tại Nga.