Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dịch Huân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Đã lùi lại sửa đổi 63832032 của 171.252.155.220 (thảo luận)
Thẻ: Lùi sửa
Dòng 36:
 
== Cuộc đời ==
Dịch Huân sinh vào giờ Thìn, ngày 30 tháng 7 (âm lịch) năm [[Càn Long]] thứ 58 ([[1793]]), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]]. Ông là con trai trưởng của Truy phong Di Thân vương [[Miên Tiêu]] (綿標) - con trai thứ hai của Di Cung Thân vương [[Vĩnh Lang]]. Mẹ ông là Trắc Phúc tấn Lưu thị (劉氏).
 
Năm [[Gia Khánh]] thứ 4 ([[1799]]), tháng 7, ông được phong làm '''Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân''' (三等鎮國將軍). Cùng năm đó, tháng 12, tổ phụ và phụ thân của ông đều qua đời, ông được thế tập tước vị '''Di Thân vương''' (怡親王) đời thứ 4.
Dòng 66:
# Tái Phường (載坊; [[1816]] - [[1820]]), mẹ là Thứ thiếp Thư thị. Năm 1818 được thế tập tước vị [[Di Thân vương]]. Qua đời sau đó 2 năm, khi mới 4 tuổi. Không được ban thụy.
#[[Tải Viên|Tái Viên]] (載垣; [[1816]] - [[1861]]), mẹ là Thứ thiếp Lý thị. Năm 1825 được thế tập tước vị [[Di Thân vương]]. Năm [[1861]] bị đoạt tước và ban chết. Có hai con trai.
#Tái Bình (載坪; [[1817]] - [[1841]]), mẹ là Thứ thiếp Hồ thị. Được phong làm '''''Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân''''' (三等辅国将军). Có một con thừa tự.
#Tái Kỳ (載圻; [[1817]] - [[1869]]), mẹ là Thứ thiếp Thư thị. Được phong làm '''''Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân''''' kiêm [[Thị vệ (nhà Thanh)|Nhất đẳng Thị vệ]]. Có hai con trai.
#Tái Tăng (載增; [[1817]] - [[1859]]), mẹ là Thứ thiếp Lý thị. Được phong làm '''''Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân''''' kiêm Phó Đô thống (副都統). Có hai con trai.
#Tái Khôn (載堃; [[1818]] - [[1853]]), mẹ là Thứ thiếp Hồ thị. Được phong làm '''''Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân'''''. Vô tự.
#Tái Kham (載堪; [[1818]] - [[1861]]), mẹ là Thứ thiếp Vương thị. Được phong làm '''''Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân''''' kiêm [[Thị lang]]. Có hai con trai.''
 
==Tham khảo==