Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gấu đen Bắc Mỹ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Rescuing 5 sources and tagging 0 as dead.) #IABot (v2.0.7
Dòng 32:
Loài gấu nhỏ nguyên thủy [[Ursus abstrusus]] là hóa thạch lâu đời nhất của chi ''Ursus'' được biết đến ở Bắc Mỹ, cách đây 4,95 [[mya (đơn vị đo)|Ma]].<ref>Woodburne, Michael O. (2004). Late Cretaceous and Cenozoic Mammals of North America: Biostratigraphy and Geochronology. Columbia University Press. pp. 178, 252. ISBN 978-0-231-13040-0.</ref> Điều này cho thấy ''U. abstrusus'' có thể là tổ tiên trực tiếp của gấu đen Mỹ, mà nó đã tiến hóa ở Bắc Mỹ.<ref name=ncbi /> Mặc dù Wolverton và Lyman vẫn coi ''U. vitabilis'' là loài "tiền thân của gấu đen hiện đại", nó cũng được đặt trong loài ''U. americanus''.<ref>Kurten, B., and E. Anderson (1980). Pleistocene mammals of North America. Columbia University Press, New York, ISBN 0231516967.</ref><ref name=W>Wolverton, S. and Lyman, R. L. (1998). "Measuring late Quaternary Ursid diminution in the Midwest". Quaternary Research 49 (3): 322–329.</ref>
 
Tổ tiên của gấu đen Mỹ và gấu ngựa tách ra khỏi loài [[gấu chó]] từ khoảng 4,58 [[mya (đơn vị đo)|Ma]]. Gấu đen Mỹ sau đó tách ra khỏi [[gấu ngựa]] khoảng 4,08 [[mya (đơn vị đo)|Ma]].<ref name=ncbi /><ref>Lisette Waits, David Paetkau, and Curtis Strobeck, "Overview" from Genetics of the Bears of the World chapter 3 of Bears: Status Survey and Conservation Action Plan, compiled by Christopher Servheen, Stephen Herrero and Bernard Peyton, IUCN/SSC Bear Specialist Group</ref> Các hóa thạch gấu đen Mỹ sớm nhất, nằm tại Cảng Kennedy, bang Pennsylvania, rất giống với loài gấu ngựa,<ref>http://www.bearbiology.com/fileadmin/tpl/Downloads/URSUS/Vol_2/Herrero.pdf</ref> mặc dù các mẫu vật muộn hơn đã có kích thước tăng lên tương đương với [[gấu xám Bắc Mỹ]].<ref name=grizzly>{{Chú thích web |url=http://www.grizzlybear.org/bearbook/american_black_bear.htm |ngày truy cập=2011-07-25 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2011-07-25 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110725231054/http://www.grizzlybear.org/bearbook/american_black_bear.htm |dead-url=no" == DeadURL or "không }}</ref> Từ [[thế Holocen]] đến nay, gấu đen Mỹ dường như đã bị thu hẹp về kích thước,<ref name=ncbi /> nhưng điều này đã gây tranh cãi vì những vấn đề với niên đại của những mẫu hóa thạch này.<ref name=W />
 
Gấu đen Mỹ đã sống cùng một thời kỳ với [[Arctodus|gấu mặt ngắn]] (''Arctodus simus'' và ''A. pristinus'') và gấu đeo kính Florida (''Tremarctos floridanus''). Những con gấu này đã tiến hóa từ những con gấu di cư từ châu Á đến Bắc Mỹ các đây khoảng 7-8 Ma.<ref>http://www.catsg.org/catsglib/recordetail.php?recordid=5322</ref> ''Gấu mặt ngắn'' được cho là loài ăn thịt nhiều hơn và ''gấu đeo kính Florida'' ăn thực vật nhiều hơn,<ref>http://www.bioone.org/doi/abs/10.1666/09-113.1</ref> trong khi những con gấu đen Mỹ là động vật ăn tạp sống trên cây, giống như tổ tiên của châu Á của chúng. Lối sống của gấu đen cho phép nó khai thác các loại thực phẩm đa dạng hơn và được xem như là một lý do tại sao, chỉ một mình nó trong số 3 chi này sống sót mặc dù sự thay đổi khí hậu và hệ thực vật trong suốt thời kỳ băng hà cuối cùng, khi mà những loài săn mồi khác, chuyên biệt hơn ở Bắc Mỹ bị tuyệt chủng. Tuy nhiên, cả hai chi ''Arctodus'' và ''Tremarctos'' đã sống sót qua nhiều thời kỳ băng hà khác. Sau đó những loài gấu tiền sử này đã bị tuyệt chủng trong thời kỳ băng hà cuối cùng cách đây 10.000 năm, và gấu đen Mỹ có lẽ là loài gấu duy nhất có mặt ở Bắc Mỹ cho đến khi có sự xuất hiện của gấu nâu ở phần còn lại của châu lục này.<ref name=grizzly />
Dòng 155:
| '''''Yukon''''' || align="right" | 10000
|}
Trong quá khứ, gấu đen Mỹ chiếm phần lớn các khu vực rừng ở Bắc Mỹ. Hiện nay, chúng bị giới hạn chủ yếu tại các khu vực rừng yên tĩnh, rải rác.<ref name= wildlife>{{Chú thích web |url=http://wildlife1.wildlifeinformation.org/000ADOBES/Bears/Bears_IUCN_ActionPlan/bearsAP_chapter8.pdf |ngày truy cập=2011-07-23 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2011-07-23 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110723235737/http://wildlife1.wildlifeinformation.org/000ADOBES/Bears/Bears_IUCN_ActionPlan/bearsAP_chapter8.pdf |dead-url=yes }}</ref>
 
Gấu đen Mỹ hiện đang sinh sống nhiều ở [[Canada]]. Chúng bị tuyệt chủng tại đảo Hoàng tử Edward Island kể từ năm 1937. Tổng số lượng của gấu Canada là từ 396.000 đến 476.000,<ref name=ca>http://www.wwf.ca/newsroom/?1058</ref> dựa trên các cuộc khảo sát được thực hiện trong những năm 1990 tại bảy tỉnh của Canada, mặc dù ước tính này không bao gồm các quần thể gấu đen Mỹ ở [[New Brunswick]], [[vùng lãnh thổ Tây Bắc]], [[Nova Scotia]], và [[Saskatchewan]]. Số lượng của gấu đen tại tất cả các tỉnh ổn định trong suốt thập kỷ qua.<ref name="bear" /><ref name= wildlife />
Dòng 325:
Mặc dù gấu đen không thường xuyên tham gia vào các hoạt động ăn thịt động vật lớn khác trong nhiều năm, loài này cũng thường xuyên săn [[hươu đuôi đen]] và [[hươu đuôi trắng]] vào mùa xuân khi có cơ hội.<ref>Smith, R. (1983). Mule deer reproduction and survival in the LaSal Mountains of Utah, M.S. thesis, Utah State University, Logan.</ref><ref name=nrcresearchpress>http://www.nrcresearchpress.com/doi/abs/10.1139/z88-179#.U9zlQeOSwSs</ref><ref>http://www.jstor.org/discover/10.2307/3801608?uid=3738936&uid=2&uid=4&sid=21104550097493</ref> Ngoài ra chúng cũng được ghi nhận đã săn bê con của [[hươu Bắc Mỹ]] ở Idaho <ref>Schlegal, M. (1976). "Factor affecting calf elk survival in north central Idaho". Western Association of State Game and Fish Commission 56: 342–355.</ref> và bê con của [[nai sừng tấm]] ở Alaska.<ref>http://www.jstor.org/discover/10.2307/3808038?uid=3738936&uid=2&uid=4&sid=21104550097493</ref> Gấu đen ăn thịt hươu trưởng thành là rất hiếm nhưng đã được ghi lại.<ref>http://www.jstor.org/discover/10.2307/3800894?uid=3738936&uid=2&uid=4&sid=21104550097493</ref><ref>http://www.bioone.org/doi/abs/10.2192/URSUS-D-10-00024.1</ref><ref>Austin, M. A., Obbard, M. E. and Kolenosky, G. B. (1994). "Evidence for a black bear, Ursus americanus, killing an adult moose, Alces alces". The Canadian Field Naturalist 108: 236–238.</ref> Chúng thậm chí có thể săn con mồi lên đến kích thước của con [[nai sừng tấm]] cái trưởng thành, lớn hơn đáng kể so với chúng, bằng cách phục kích.<ref name=Roosevelt>Roosevelt, Theodore (2007). Hunting the Grisly and Other Sketches. ReadHowYouWant.com. pp. 33–. ISBN 978-1-4250-7306-0.</ref> Có ít nhất một báo cáo rằng một con gấu đen đực giết chết hai con [[hươu Bắc Mỹ]] trong suốt sáu ngày bằng cách đuổi chúng vào hố tuyết sâu nơi mà sự di chuyển của chúng bị cản trở. Tại Labrador, gấu đen đặc biệt ăn thịt, sống chủ yếu nhờ vào [[tuần lộc]], thường là những con ốm yếu, con non hay sắp chết, và các loài gặm nhấm như chuột đồng. Điều này được cho là do số lượng ít ỏi của các loại thực vật ăn được trong khu vực phụ cận Bắc cực này và thiếu động vật ăn thịt địa phương lớn cạnh tranh (bao gồm các loài gấu khác).<ref name=DW />
 
Giống như loài gấu nâu, gấu đen cố gắng sử dụng việc phục kích bất ngờ của mình với con mồi và nhắm mục tiêu vào các cá thể ốm yếu trong đàn. Khi một con hươu bị bắt, gấu đen thường xé xác con mồi sống trong khi ăn.<ref name=nrcresearchpress /> Nếu bắt được một con hươu mẹ vào mùa xuân, gấu đen thường ăn đầu tiên bầu vú của hươu mẹ đang cho con bú, nhưng nhìn chung là thích thịt nội tạng. Gấu đen thường kéo con mồi đi che giấu, và thích ăn ở chỗ yên tĩnh. Da của con mồi lớn bị tước trở lại và quay từ bên trong ra ngoài với bộ xương thường để lại hầu như nguyên vẹn. Không giống như chó sói xám và sói đồng có, gấu đen hiếm khi phân tán phần còn lại của con mồi. Gấu đen thường lau chùi thân thể ngay tại thảm thực vật xung quanh xác chết và phân của chúng thường được tìm thấy gần đó. Gấu đen có thể cố gắng để che giấu phần xác còn lại của động vật lớn hơn, mặc dù chúng không làm như vậy nhiều như báo sư tử và gấu xám Bắc Mỹ.<ref name=ranchref>{{Chú thích web |url=http://texnat.tamu.edu/ranchref/predator/bears/t-bears.htm |ngày truy cập=2006-10-17 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2006-10-17 |archive-url=https://web.archive.org/web/20061017112052/http://texnat.tamu.edu/ranchref/predator/bears/t-bears.htm |dead-url=yes }}</ref> Chúng cũng sẵn sàng tiêu thụ trứng và chim non của các loài chim khác nhau và có thể dễ dàng truy cập nhiều tổ chim trên cây, thậm chí cả tổ rất lớn của [[đại bàng đầu trắng]].<ref name= Gary /> Gấu đen cũng đã được báo cáo là ăn cắp hươu nai và các động vật khác từ các thợ săn con người.
 
===Mối quan hệ với các loài ăn thịt ===
Dòng 368:
Sleeping Bear Dunes (Đụn cát gấu ngủ) được đặt theo một huyền thoại của người Mỹ bản địa, nơi mà một con gấu cái và con của nó bơi qua hồ Michigan. Kiệt sức từ cuộc hành trình của chúng, những con gấu nghỉ ngơi trên bờ biển và rơi vào giấc ngủ. Trong những năm qua, cát bao phủ lên chúng, tạo ra một đụn cát khổng lồ.
 
Morris Michtom, người tạo ra những con gấu bông teddy, đã lấy cảm hứng để làm cho đồ chơi khi đi ngang qua một phim hoạt hình về việc Theodore Roosevelt từ chối để bắn một chú gấu đen nhỏ bị mắc kẹt trên một cái cây.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.americaslibrary.gov/cgi-bin/page.cgi/aa/presidents/roosevelt/bears_1 |ngày truy cập=2007-12-17 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2007-12-17 |archive-url=https://web.archive.org/web/20071217035253/http://www.americaslibrary.gov/cgi-bin/page.cgi/aa/presidents/roosevelt/bears_1 |dead-url=no" == DeadURL or "không }}</ref> [[Winnie-the-Pooh]] được đặt tên sau khi ''Winnipeg'', một con gấu đen cái nhỏ sống tại vườn thú London từ năm 1915 cho đến khi qua đời vào năm 1934 <ref>https://web.archive.org/web/20070703045949/http://www.cbc.ca/winnie/</ref> Một con gấu đen nhỏ bị bắt vào mùa xuân năm 1950 trong vụ cháy Capitan Gap đã được đưa vào làm đại diện sống Smokey Bear, linh vật của Sở lâm nghiệp Hoa Kỳ.<ref>{{Chú thích web |url=http://nationalzoo.si.edu/Publications/ZooGoer/2002/6/smokey.cfm |ngày truy cập=2010-06-19 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2010-06-19 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100619235709/http://nationalzoo.si.edu/Publications/ZooGoer/2002/6/smokey.cfm |dead-url=no" == DeadURL or "không }}</ref> Gấu đen Mỹ là linh vật của Đại học Maine và Đại học Baylor, nơi mà có hai con gấu đen sống trong khuôn viên trường.
 
===Tấn công con người===