Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thành Cát Tư Hãn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 41:
 
=== Thân thế ===
Nguyên tên ông là '''Temüjin''' ({{mongolUnicode|ᠴᠢᠩᠭᠢᠰ ᠬᠠᠭᠠᠨ}} Тэмүүжин, phiên âm Hán: 鐵木真, ''Thiết Mộc Chân''), sinh năm [[1162]] (dù có nguồn cho rằng ông sinh năm 1155),<ref name="roux-un">Chapitre 1: «Gengis Khan» dans ''Gengis Khan et l'Empire mongol'' de Jean-Paul Roux, Découvertes Gallimard, 2002.</ref> người của gia tộc [[Borjigin]]<ref>Gia tộc [[Borjigin]] là gia tộc lâu đời của Mông Cổ, sống quanh vùng núi Burkhan Khaldun. Các thủ lĩnh của gia tộc này là: Kharchu, Borjigidai Mergen, Dobun Mergen, Butunchar Munkhag, Nữ hoàng Monolun (1000 - 1055), Khaidu (1040-1100), Tumbinai Setsen (1100 - 1130), Khabul Khan (1130 - 1146), Ambaghai Khan (1148 - 1156), Hotula Khan (1156 - 1160), Yesükhei (1160 - 1171), Genghis Khan: 1171 - 1206</ref> (Боржигин/Борджигин, phiên âm Hán: 孛儿只斤, ''[[Bột Nhi Chỉ Cân]]''). Ông là con trai cả của [[Dã Tốc Cai|Yesügei]], một thủ lĩnh của bộ tộc [[Kiyad]] (乞颜, Khất Nhan)<ref>{{Chú thích sách|author=Morgan David|title=The Mongols (Peoples of Europe)|year=1990|page=58}}</ref> với bà [[Hạ Ngạch Luân|Hoelun]] (Ha Ngạch Lôn, Ha Ngạch Luân hay ''Өэлүн'') từ bộ lạc Olkhunut (''Oát Lặc Hốt Nột''/''Олхуноуд''). Vào thời điểm bà Hoelun đang mang thai ông, một thủ lĩnh rất dũng cảm người [[Người Tatar|Tatar]] đã bị cha ông đánh bại tên là [[Temüjin-üge]] (Thiết Mộc Chân Ngột Cách). Đó có thể là lí do khả dĩ nhất cho nguồn gốc tên gọi Temüjin của ông.<ref>Theo Mông Cổ bí sử</ref> Trong tiếng Mông Cổ, Temüjin có nghĩa là "sắt".
 
Temüjin có 3 em trai là [[Chuyết Xích Cáp Tát Nhi|Jochi Qasar]] (Truật Xích Cáp Tát Nhi), [[Khajiun]] (Hợp Xích Ôn), [[Temüge]] (Thiết Mộc Ca Oát Xích Cân) và một em gái là [[Temülen]] (Thiết Mộc Luân), cùng hai anh/em cùng cha khác mẹ khác là [[Bekhter]] (Biệt Khắc Thiếp Nhi) và [[Biệt Lặc Cổ Đài|Belgutei]] (Biệt Lặc Cổ Đài) do vợ thứ của Yesügei là Sujigil sinh ra.