Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trà (thực vật)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Trần Thế Vinh đã đổi Chè (thực vật) thành Trà (thực vật) qua đổi hướng: đề xuất đổi tên đã quá lâu không ai phản đối. Với lại dùng "trà" cho khỏi nhầm với "món chè ngọt". Gọi là "trà sữa" chứ ko gọi "chè sữa"
thống nhất dùng từ
Dòng 15:
| binomial_authority = ([[Carl von Linné|L.]]) [[Otto Kuntze|Kuntze]]
}}
'''ChèTrà''' (hay '''tràchè''') có tên khoa học '''''Camellia sinensis''''', là loài cây mà lá và chồi của chúng được sử dụng để sản xuất [[trà]] (đừng nhầm với [[chi Trà|cây hoa trà]]). Tên gọi ''sinensis'' có nghĩa là "[[Trung Quốc]]" trong [[latinh|tiếng Latinh]]. Các danh pháp khoa học cũ còn có '''''Thea bohea''''' và '''''Thea viridis'''''.
 
[[Trà xanh]], [[Tràtrà ô long]] và [[Tràtrà đen]] tất cả đều được chế biến từ loài này, nhưng được chế biến ở các mức độ [[ôxi hóa]] khác nhau.
 
==Đặc điểm==
Dòng 23:
[[Tập tin:tea plant drawing.png|trái|nhỏ|''Camellia sinensis'']]
 
''Camellia sinensis'' xuất xứ từ [[Đông Á]], [[Nam Á]] và [[Đông Nam Á]], nhưng ngày nay nó được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, trong các khu vực [[nhiệt đới]] và [[cận nhiệt đới]]. Nó là loại cây xanh lưu niên mọc thành bụi hoặc các cây nhỏ, thông thường được xén tỉa để thấp hơn 2 [[mét]] (6 [[ft (định hướng)|ft]]) khi được trồng để lấy [[lá]]. Nó có [[rễ cái]] dài. Hoa chètrà màu trắng ánh vàng, [[đường kính]] từ 2,5–4 [[xentimét|cm]], với 7 - 8 cánh hoa. Hạt của nó có thể ép để lấy dầu.
 
Hạt của ''Camellia sinensis'' và [[Camellia oleifera]] được ép lấy tinh dầu chètrà, [[gia vị]] ngọt và [[dầu ăn]] không được trộn lẫn với tinh dầu chètrà. Tinh dầu thường được sử dụng làm thuốc và mỹ phẩm, có khởi nguồn từ lá của nhiều thực vật khác.
 
Lá của chètrà dài từ 4–15 cm và rộng khoảng 2–5 cm. Lá tươi chứa khoảng 4% [[caffein]]. Lá non có sắc xanh lục nhạt được thu hoạch để sản xuất chètrà. Ở thời đoạn đó, mặt dưới lá có lông tơ ngắn màu trắng. Lá già thì chuyển sang màu lục sẫm. Tùy lứa tuổi mà lá chètrà có thể dùng làm thành phẩm chètrà khác nhau vì thành phần [[hóa học]] trong lá khác nhau. Thông thường, chỉ có lá chồi và 2 đến 3 lá mới mọc gần thời gian đó được thu hoạch để chế biến. Việc thu hoạch thủ công bằng tay diễn ra đều đặn mỗi 1 đến 2 tuần.
[[Tập tin:Camellia sinensis - Köhler–s Medizinal-Pflanzen-025.jpg|thumb]]
 
==Trồng trọt và phân bố==
[[Tập tin:Camellia sinensis flower.jpg|nhỏ|trái|Hoa chètrà]]
ChèTrà thường được trồng ở vùng [[nhiệt đới]] và [[cận nhiệt đới]], nơi có lượng mưa tối thiểu là 127&nbsp;cm. (50 inches) mỗi năm. Khí hậu ẩm ướt và nhiều nắng ấm là hai yếu tố chính. Ngoài khu vực lý tưởng kể trên, cây chètrà có thể sống suốt từ đường [[xích đạo]] lên đến miền nam nước Anh như [[Cornwall]].<ref>{{chú thích | publisher = Telegraph Online | date = ngày 17 tháng 9 năm 2005 | url = http://www.telegraph.co.uk/gardening/main.jhtml?xml=/gardening/2005/09/17/gtea17.xml | title = Gardening | contribution = Tea}}.</ref> ChèTrà ngon thường mọc ở cao độ trên 1,500 mét (4,900 feet) để cây chètrà phát triển chậm, tích tụ nhiều hương vị đậm đà.
 
[[Tập tin:Camellia sinensis-fruto.jpg|nhỏ|phải|Quả cây chètrà xanh]]
[[Tập tin:Camellia sinensis MHNT.BOT.2016.12.24.jpg|thumb|''Camellia sinensis'']]
===Việt Nam===
Dòng 41:
[[Tập tin:Suoi Giang tea.JPG|nhỏ|Những cây chè Shan tuyết cổ thụ]]
 
Cây chètrà tại Việt Nam đến giữa [[thế kỷ XX]] được trồng khắp miền quê ngoài [[Miền Bắc (Việt Nam)|Bắc]] và [[Miền Trung (Việt Nam)|Trung]] (phương ngữ tại đây thường gọi là chè), diện tích lớn nhất ở hai tỉnh [[Phú Thọ]] và [[Quảng Nam]].<ref>Guinard, A. "Situation de la culture en Indochine". ''Archives dé recherches agronomiques et pastorales au Viêt-Nam: La culture du thé en Indochine'' No 20. Saigon: Centre national de recherches scientifiques et techniques, 1953. tr 168</ref> Loại này thân mọc cao, lá lớn và dày, có thể hái về vò nát để nấu uống tươi gọi là '''chè xanh'''. Loại thứ hai là chè [[đồn điền]] du nhập từ phương Tây, cây thấp, lá nhỏ, thường phải ủ rồi mới nấu nước. Hạng nhất là '''chè búp''' (hoặc '''chè nõn tôm'''), có khi gọi văn vẻ là "chè bạch mao" hay "chè bạch tuyết" nếu búp có lông tơ trắng ở đầu ngọn. Hạng nhì là hai lá chè kế (còn có thể phân chia "một tôm một lá" tức lấy búp và một lá kế, và "một tôm hai lá" tức lấy búp và hai lá tiếp theo). Lá thứ tư, thứ năm là chè hạng ba. Những lá dưới nữa thì dùng làm '''chè mạn''', rẻ hơn cả.<ref name="ReferenceA">Phan Xuân Hòa. ''Việt Nam gấm vóc''. Sài Gòn:Institut de l'Asie du Sud-est, 289</ref>
[[Tập tin:Đồi chè ở Phú Thọ.jpg|nhỏ|phải|Một đồi chè ở Phú Thọ]]
Đồn điền cây chètrà thì mãi đến năm [[1924]] [[pháp thuộc|thời Pháp thuộc]] mới bắt đầu hoạt động ở vùng Cao nguyên [[Trung Kỳ]] gồm các tỉnh [[Kon Tum|Kontum]], [[Pleiku]], [[Đắk Lắk|Darlac]] và [[Đồng Nai Thượng]].<ref name="A">Pierre Brocheux và Daniel Hémery. ''Indochina''. Berkeley, CA: University of California Press. 2009. tr 116-180</ref> Sang thập niên 1930, chètrà được đem trồng một cách quy mô trên cao nguyên vùng [[Bảo Lộc|B'lao]] và [[Di Linh|Djiring]] và vùng này sau chiếm địa vị là vựa chètrà.<ref name="Nghề Làm Trà Ơ Blao">[http://www.vietbao.com/print.asp?nid=99929 Nghề Làm Trà Ơ Blao]</ref>
 
Tính đến năm 1960, Việt Nam [[xuất khẩu|xuất cảng]] 2.000 tấn chètrà mỗi năm.<ref name="ReferenceA"/> Đến năm 2007 thì sản lượng chètrà của Việt Nam đã vượt một triệu tấn, canh tác trên 125.000 [[hecta]].<ref name="Nghề Làm Trà Ơ Blao"/>
 
Vào đầu năm 2016, thị trường lớn nhất mua chètrà Việt Nam là [[Pakistan]] chiếm khoảng 1/3 thị phần. Việt Nam cũng là nước xuất cảng chètrà đứng thứ năm trên thế giới. Tuy nhiên giá bán thấp hơn so với các nước khác vì phẩm chất kém, chỉ đạt 60-70% giá thị trường quốc tế.<ref>[http://vn.sputniknews.com/vietnam/20160818/2284573/xuat-khau-che-viet-nam.html "Vì sao giá chè xuất khẩu chỉ rẻ bằng một nửa giá thế giới?"]</ref>
 
===Ấn Độ===
 
Phần lớn chètrà được sản xuất tại Ấn Độ gọi là chètrà ''Assam'' (đôi khi nó được gọi là ''C. sinensis assamica'' hay ''C. assamica''). Đây là loại cây nhỏ (thân đơn), lá to bản. Trong [[thiên nhiên]], chètrà Assam có thể mọc cao đến 6 - 20 mét (20–65&nbsp;ft); nhưng khi canh tác thì cây được xén kỹ chỉ còn cao nhỉnh hơn thắt lưng người. Ở những vùng đất trũng, cây chètrà cần độ ẩm cao (mưa nhiều) nhưng đất trồng phải ráo nước, không được úng. Những cây chètrà thuần hóa không chịu được [[nhiệt độ]] quá cao.
 
Cây chètrà Assam được phát hiện năm [[1823]] (mặc dù đã được người dân địa phương sử dụng làm đồ uống từ lâu). ChèTrà Assam sau đó được dùng là một trong hai giống chètrà gốc. Tất cả các cây [[trà Assam|chètrà Assam]] và phần lớn [[trà Ceylon|chètrà Ceylon]] (Tích Lan, nay là [[Sri Lanka]]) có nguồn gốc từ giống cây này. ChèTrà Assam có hương vị [[ngọt]] khi pha nước uống, không giống như vị các loại chètrà Trung Hoa.
 
===Cam pu chia===
 
ChèTrà Cam pu chiaCampuchia đôi khi được gọi là ''C. sinensis parvifolia''. Lá chètrà này về kích thước trung bình, giữa lá chètrà Assam và lá chètrà Trung Quốc; nó là một loại cây nhỏ, dạng bụi. Đôi khi người ta coi biến thể này là sản phẩm lai ghép của chètrà Assam và Trung Quốc.
 
=== Trung Quốc===
[[Tập tin:The tangent surface of tea tree's trunk.jpg|nhỏ|trái|Mặt cắt thân cây chètrà]]
ChèTrà Trung Quốc (đôi khi gọi là ''C. sinensis sinensis'') là loài cây lá nhỏ, nhiều thân mọc thành bụi rậm cao tới 3 mét. Đây là loại chètrà đầu tiên được ghi nhận với lịch sử trong văn tịch hơn 3000 năm, chètrà này được dùng sản xuất nhiều loại trà nổi tiếng.
 
==Sâu bệnh==
 
chètrà là thức ăn của nhiều loài [[động vật ăn cỏ]], như các loài [[sâu bướm]] thuộc họ [[Peribatodes rhomboidaria]], [[Geometridae]].
 
==Hiệu quả sức khỏe==
 
chètrà được dùng trong [[Đông y]] để trị [[hen phế quản]] (như một loại thuốc trị [[hen suyễn]]), [[nhiệt miệng]], [[đau thắt ngực]], [[bệnh tim mạch vành]] và bệnh mạch máu ngoài.
 
Ngày nay, [[trà xanh]] phổ biến khắp nơi, là thức uống rất có lợi cho sức khỏe, góp phần ngừa [[ung thư]], giảm [[cholesterol]], diệt khuẩn và giảm cân.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Quick Sprints can Cut Abdominal Fat in Men|url=http://www.abc.net.au/radionational/programs/healthreport/quick-sprints-can-cut-abdominal-fat-in-men/4105008#transcript|ngày truy cập=ngày 10 tháng 10 năm 2012}}</ref> ChèTrà chứa lượng lớn [[catechins]], một [[chất chống ôxy hóa]]. Trong các hoạt tính, (-)-catechin từ ''C. sinensis'' làm kích thích [[PPARgamma]], [[thụ quan hạt nhân]], là mục tiêu dược lý hiện hành cho điều trị [[đái tháo đường loại 2]].<ref>Wang L, Waltenberger B, Pferschy-Wenzig EM, Blunder M, Liu X, Malainer C, Blazevic T, Schwaiger S, Rollinger JM, Heiss EH, Schuster D, Kopp B, Bauer R, Stuppner H, Dirsch VM, Atanasov AG. [http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0006295214004249# Natural product agonists of peroxisome proliferator-activated receptor gamma (PPARγ): a review]. Biochem Pharmacol. 2014 Jul 29. pii: S0006-2952(14)00424-9. doi: 10.1016/j.bcp.2014.07.018. [http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25083916 PubMed PMID 25083916].</ref>
 
Tuy nhiên, ngày nay trà cũng có tác dụng xấu đến sức khỏe, như chứa [[caffein]] vượt mức cho phép, nhiều loại trà còn chứa [[flo]] và [[oxalat]].
 
== Xem thêm ==
* [[Dầu trà]] được chiết từ ''[[Chi Tràm|Melaleuca alternifolia]]'' có nguồn gốc ở [[Úc]] và không có liên quan gì đến cây chètrà nói trong bài này.
* [[Cây trà (khác)|Cây trà]] là tên gọi đôi khi được áp dụng cho một số các loài thực vật khác không liên quan gì đến cây chètrà thực thụ này.
 
== Chú thích ==