Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Reinhard Genzel”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: ) → ) (2), . → . (4), . <ref → .<ref (5), Trái đất → Trái Đất using AWB
Dòng 14:
|image_size=
|religion=}}
'''Reinhard Genzel''' ForMemRS (sinh ngày 24 tháng 3 năm 1952 tại [[Bad Homburg vor der Höhe]], [[Đức]] ) là một [[Vật lý thiên văn|nhà vật lý thiên văn]] người Đức. Ông cùng với [[Andrea M. Ghez|Andrea Ghez]] và [[Roger Penrose]] đã được trao [[Giải Nobel Vật lý]] năm 2020. <ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://www.nobelprize.org/prizes/physics/2020/press-release/|tựa đề=Press release: The Nobel Prize in Physics 2020|nhà xuất bản=Nobel Foundation|ngày truy cập=6 October 2020}}</ref>
 
== Tiểu sử ==
Genzel học [[Vật lý học|vật lý]] tại [[Đại học Freiburg]] và [[Đại học Bonn]], nơi ông thực hiện [[Doctor of Philosophy|bằng tiến sĩ]] vào năm 1978 <ref name="CV">[http://www.mpe.mpg.de/ir/ir_personnel/Genzel_CV_English.pdf Curriculum-vitae] {{Webarchive}}, website of the ''[[Max-Planck-Institut für extraterrestrische Physik]]''</ref> và cùng năm đó, ông làm luận án Tiến sĩ về [[Viện thiên văn vô tuyến Max Planck|thiên văn vô tuyến]] tại [[Viện thiên văn vô tuyến Max Planck|Viện Max Planck về Thiên văn vô tuyến]] . <ref name="CV" /> Sau đó, ông làm việc tại [[Trung tâm Vật lý thiên văn Harvard-Smithsonian|Trung tâm Vật lý Thiên văn Harvard-Smithsonian]] ở [[Cambridge, Massachusetts|Cambridge]], [[Massachusetts]] . Sau đó, ông là [[Miller Fellow|Nghiên cứu sinh của Miller]] từ năm 1980 đến năm 1982, đồng thời là Phó Giáo sư và Giáo sư chính thức tại Khoa Vật lý tại [[Đại học California tại Berkeley|Đại học California, Berkeley]] từ năm 1981. Ông trở thành Thành viên Khoa học của [[Hiệp hội Max Planck|Max-Planck-Gesellschaft]] vào năm 1986, và là giám đốc của [[Max-Planck-Institut für extraterrestrische Physik|Viện Max Planck về Vật lý ngoài Trái đấtĐất]] ở [[Garching bei München|Garching]] và giảng dạy tại [[Đại học Ludwig Maximilian München|Ludwig-Maximilians-Universität München]], nơi ông là Giáo sư danh dự từ năm 1988. <ref name="CV" /> Kể từ năm 1999, ông cũng được bổ nhiệm làm [[Giáo sư|Giáo sư Toàn diện]] tại [[Đại học California tại Berkeley|Đại học California, Berkeley]] . <ref name="CV" /> Ông cũng là người trong hội đồng tuyển chọn cho [[Giải Shaw|Giải thưởng Shaw về]] thiên văn học.{{Cần chú thích}}
 
== Công việc ==
Reinhard Genzel nghiên cứu [[Thiên văn học dưới milimet|thiên văn học]] [[Thiên văn học hồng ngoại|tia hồng ngoại]] và [[Thiên văn học dưới milimet|dưới milimét]], đồng thời ông và nhóm của mình đang tích cực phát triển thiết bị đo đạc trên mặt đất và không gian tiền phương cho nghiên cứu thiên văn của họ. Anh và nhóm của mình là những người đầu tiên theo dõi chuyển động của các ngôi sao ở trung tâm [[Ngân Hà|Dải Ngân hà]] (xem [[Sagittarius A*|Nhân Mã A *]] ) và cho thấy rằng chúng đang quay quanh một vật thể rất lớn, có thể là một [[lỗ đen]] . <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Eckart|first=A.|last2=Genzel|first2=R.|year=1996|title=Observations of stellar proper motions near the Galactic Centre|journal=Nature|volume=383|issue=6599|pages=415|bibcode=1996Natur.383..415E|doi=10.1038/383415a0|pmc=|pmid=}}</ref> Genzel cũng tích cực trong các nghiên cứu về sự hình thành và tiến hóa của các thiên hà.
 
Vào tháng 7 năm 2018, Reinhard Genzel và cộng sự đã báo cáo <ref name="aa33718-18">[https://www.aanda.org/articles/aa/full_html/2018/07/aa33718-18/aa33718-18.html Detection of the gravitational redshift in the orbit of the star S2 near the Galactic centre massive black hole], Genzel et al, [[Astronomy & Astrophysics]], DOI [[doi:10.1051/0004-6361/201833718]], 26 July 2018</ref> <ref name="2017-07-26_TG">[https://www.theguardian.com/science/2018/jul/26/star-spotted-speeding-near-milky-way-black-hole-for-first-time Star spotted speeding near black hole at centre of Milky Way -- Chile’s Very Large Telescope tracks S2 star as it reaches mind-boggling speeds by supermassive black hole], [[The Guardian]], 26 July 2017</ref> rằng [[S2 (Sao)|S2]] quay quanh quỹ đạo Sgr A * đã được ghi lại ở 7.650&nbsp;km / s hoặc 2,55% tốc độ ánh sáng dẫn đến phương pháp tiếp cận [[Củng điểm quỹ đạo|củng điểm]] vào tháng 5 năm 2018 ở khoảng 120 [[Đơn vị thiên văn|AU]] ≈ 1400 [[bán kính Schwarzschild]] từ Sgr A *. Điều này cho phép họ khẳng định từ sự [[dịch chuyển đỏ]] này có thể thấy rõ ở [[Thuyết tương đối hẹp|vận tốc tương đối tính]] rằng [[thuyết tương đối rộng]] đã được xác nhận.
 
==Tham khảo==
Dòng 28:
 
{{Người đoạt giải Nobel Vật lý}}
 
[[Thể loại:Người đoạt giải Nobel Vật lý]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]