Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Brunei”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rescuing 3 sources and tagging 0 as dead.) #IABot (v2.0.7
Dòng 353:
Ngôn ngữ chính thức của Brunei là [[tiếng Mã Lai]]. Bộ Văn hóa, Thanh niên và Thể thao khuyến khích một phong trào ngôn ngữ nhằm mục đích nâng cao việc sử dụng ngôn ngữ này tại Brunei.<ref>[http://melayuonline.com/eng/news/read/12382/expand-use-of-malay-language Expand Use of Malay Language]. rtbnews.rtb.gov.bn (ngày 18 tháng 10 năm 2010)</ref> Khẩu ngữ chính tại Brunei là tiếng Mã Lai Brunei, tiếng Mã Lai Brunei khá khác so với tiếng Mã Lai tiêu chuẩn và các phương ngữ khác của tiếng Mã Lai, và tương tự ở mức khoảng 84% với tiếng Mã Lai tiêu chuẩn,<ref name="Martin">P. W. Martin and G. Poedjosoedarmo (1996). An overview of the language situation in Brunei Darussalam. In P. W. Martin, C. Ozog & G. Poedjosoedarmo (Eds.), ''Language use & language change in Brunei Darussalam'' (pp. 1–23). Athens, Ohio: Ohio University Center for International Studies. p. 7.</ref> và thường là không hiểu lẫn nhau.<ref>{{cite journal|author=A. Clynes and D. Deterding|year=2011|title= Standard Malay (Brunei)|journal=Journal of the International Phonetic Association|volume= 41|issue=2|pages=259–268|url=http://www.ubd.edu.bn/academic/faculty/FASS/research/malay/index.html|doi=10.1017/S002510031100017X}}</ref> Tiếng Anh và tiếng Trung Quốc cũng được nói rộng rãi, tiếng Anh cũng được sử dụng trong kinh doanh với địa vị là ngôn ngữ làm việc, và là ngôn ngữ giảng dạy từ bậc tiểu học đến bậc đại học,<ref>{{chú thích sách|author=Mouton De Gruyter |title=Wei, Li: Applied Linguistics Review. 2011 2 |url=http://books.google.com/books?id=7DSFueDOhYgC&pg=PA100 |accessdate=ngày 27 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 31 tháng 5 năm 2011 |publisher=Walter de Gruyter |isbn=978-3-11-023933-1 |pages=100–}}</ref><ref>[http://www.bt.com.bn/news-national/2010/09/22/change-medium-instruction-cause-poor-maths-results Change in medium of instruction cause of poor Maths results | The Brunei Times]. Bt.com.bn (ngày 22 tháng 9 năm 2010). Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2013.</ref><ref>A. C. K. Ozog (1996). The unplanned use of English: The case of Brunei Darussalam. In P. W. Martin, C. Ozog & G. Poedjosoedarmo (Eds.), ''Language use & language change in Brunei Darussalam'' (pp. 156–166). Athens, Ohio: Ohio University Center for International Studies.</ref><ref>K. Dunseath (1996). Aspects of language maintenance and language shift among the Chinese community in Brunei. In P. W. Martin, C. Ozog & G. Poedjosoedarmo (Eds.), ''Language use & language change in Brunei Darussalam'' (pp. 280–301). Athens, Ohio: Ohio University Center for International Studies ISBN 0896801934.</ref> và được một cộng đồng ngoại quốc tha hương tương đối lớn sử dụng.<ref>{{chú thích sách|title=Brunei Statistical Yearbook|page=13|url=http://www.depd.gov.bn/SI/BDSYB2010/BDSYB%202010.pdf}}</ref> Các khẩu ngữ khác là [[Kedayan]], Tutong, [[nhóm ngôn ngữ Murut|Murut]], [[tiếng Dusun|Dusun]] và [[tiếng Iban|Iban]].<ref name="Martin" />
 
[[Hồi giáo]] là tôn giáo chính thức của Brunei,<ref name=cia/> và hai phần ba cư dân tại quốc gia trung thành với Hồi giáo. Các tín ngưỡng khác cũng hiện diện là Phật giáo (13%, phần lớn là người Hoa) và Thiên Chúa giáo (10%).<ref name=cia/> Những người theo tư tưởng tự do chiếm khoảng 7% dân số, hầu hết là người Hoa. Mặc dù hầu hết trong số họ thực hành các nghi lễ với các yếu tố của [[Phật giáo]], [[Nho giáo]][[Đạo giáo]], song họ muốn biểu thị rằng mình không theo tôn giáo chính thức nào, do vậy được xếp là người vô thần trong thống kê chính thức. Những người theo các tôn giáo bản địa là khoảng 2%.<ref>{{chú thích sách|title=2010 Brunei Statistical Yearbook|year=2010|publisher=Brunei Government|page=19|url=http://www.depd.gov.bn/SI/BDSYB2010/BDSYB%202010.pdf}}</ref>
 
==Văn hóa==
[[Tập tin:Royal Regalie (1).JPG|thumb|right|Bảo tàng vương thất Regalia]]
{{main|Văn hóa Brunei}}
Nền văn hóa Brunei chủ yếu là văn hóa Mã Lai, với các ảnh hưởng lớn từ Hồi giáo, và được nhìn nhận là bảo thủ hơn so với Indonesia và Malaysia.<ref>Một cuộc thảo luận về tự do tôn giáo, xem tại [http://www.state.gov/g/drl/rls/irf/2006/71334.htm Brunei]. International Religious Freedom Report 2006, United States Department of State.</ref> Các nền văn hóa Mã Lai từ [[quần đảo Mã Lai]] ảnh hưởng đến văn hóa Brunei. Bốn giai đoạn ảnh hưởng về văn hóa đã diễn ra trong lịch sử Brunei, lần lượt là thuyết vật linh, [[Ấn Độ giáo]], Hồi giáo, văn minh phương Tây. Hồi giáo có ảnh hưởng rất mạnh, trở thành hệ tư tưởng và triết lý của Brunei.<ref>[https://web.archive.org/web/20110511082403/http://www.jpm.gov.bn/pmo1/index.php?view=article&id=185%3Alanguage-and-culture&format=pdf&option=com_content&Itemid=209 Language and Culture]. jpm.gov.bn (ngày 28 tháng 5 năm 2009)</ref>
 
Brunei là một quốc gia thi hành luật [[Sharia]], theo đó cấm việc bán và tiêu thụ đồ uống có cồn công khai.<ref name="Brunei Tourism Website">[https://web.archive.org/web/20080710091353/http://www.tourismbrunei.com/info/do.html Brunei Tourism Website (Government appointed)]. tourismbrunei.com</ref> Những người không theo Hồi giáo được phép đem một lượng đồ uống có cồn hạn chế từ bên ngoài vào để tự sử dụng.<ref name="bruneipress.com.bn"/>