Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Động cơ V”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
[[Tập tin:L_V_VR6_engines.svg|phải|nhỏ| Ba loại động cơ: a   - động cơ thẳng, b   - Động cơ Vee, c   - Động cơ VR]]
[[Tập tin:Blokhoek.jpg|phải|nhỏ| Các đường màu vàng biểu thị 'góc' của 'Vee']]
'''Động cơ V''', hay '''động cơ Vee''' là [[Cách bố trí động cơ|cấu hình động cơ]] phổ biến cho [[động cơ đốt trong]]. CácĐộng [[xi lanh]]V [[Piston|pít-tông]]các đượcxi cănlanh chỉnh,thẳng hàng trong hai mặt phẳng hoặc 'bờ' riêng biệt, saohoặc chotrên chúngcác dãy vẻxi nhưlanh riêng một '''chữ "V"'''biệt; khi nhìn dọc theo trục của [[trục khuỷu]], cách sắp xếp các xi lanh giống chữ V. Góc nghiêng giữa hai dãy xi lanh trong khoảng từ 15° đến 120°, trong đó 60°–90° là phổ biến nhất.<ref name="Pulkrabek 1997 p.9">{{cite book | last=Pulkrabek | first=Willard W. | title=Engineering Fundamentals of the Internal Combustion Engine | publisher=Prentice Hall – Pearson | year=1997 | isbn=978-0-13-570854-5 | url=https://books.google.ca/books?id=LSVuQgAACAAJ | archiveurl=https://archive.org/details/EngineeringFundamentalsOfTheInternalCombustionEngineByWillardWPulkrabek/mode/2up | archivedate=2019-02-27| page=[https://archive.org/details/EngineeringFundamentalsOfTheInternalCombustionEngineByWillardWPulkrabek/page/n23/mode/2up 9]| ref=harv}}</ref>
 
Thiết kế động cơ V thường làm giảm chiều dài, chiềuxi caolanh nhưng trọngbề lượng chung củangang động cơ rộng hơn so với thiết kế kiểu động cơ xi lanh thẳng hàng có cùng [[Dung tích xi lanh|dung tích động cơ]].
 
== Lịch sử ==