Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tần Tuyên thái hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 45:
 
== Xuất thân ==
Tiểu sử của bà được ghi lại không nhiều, chỉ biết bà mang họ [[họMị (họ)|Mị]] thuộc dòng dõi công thất [[nước Sở]], không rõ là con cái nhà ai. Bà làm phi tần của [[Tần Huệ Văn vương]], có hiệu là ''"Bát Tử"'', nên còn được gọi là '''Mị Bát Tử''' (芈八子)<ref>[[Sử ký]], quyển 72, phần "Nhương hầu liệt truyện", chép: "''Mẹ của [Tần] Chiêu [Tương] vương có hiệu là Mị Bát Tử. Khi Chiêu [Tương] vương tức vị, Mị Bát Tử được tôn hiệu là Tuyên thái hậu''"</ref><ref>[[Sử ký]], quyển 5, "Tần bản kỷ", chép: "''Mẹ Chiêu Tương [vương] là người nước Sơ, là người họ Mị, hiệu là Tuyên thái hậu''".</ref><ref>"Sử ký tác ẩn", phần "Nhương hầu liệt truyện", chép: "''Tuyên thái hậu là phi tần của [Tần] Huệ vương, họ Mị, gọi là Mị Bát Tử''"</ref>.
 
Không rõ thời gian bà xuất hiện, cũng như khoảng thời gian bà trở thành phi thiếp của Tần Huệ Văn vương. Năm [[325 TCN]], Mị Bát Tử sinh hạ công tử Doanh Tắc (tức [[Tần Chiêu Tương vương]].<ref>{{chú thích web|author=Tư Mã Thiên|title=Sử ký Tư Mã Thiên, quyển 5, Tần bản kỉ|url=http://zh.wikisource.org/wiki/%E5%8F%B2%E8%A8%98/%E5%8D%B7005|accessdate=22/05/2013}}</ref>. Sau đó, bà sinh tiếp hai con trai, là [[Doanh Thị]] (嬴市) tức ''Cao Lăng quân'' (高陵君); cùng [[Doanh Khôi]] (嬴悝) tức ''Kinh Dương quân'' (泾阳君) <ref>《史记·卷七十二·穰侯列传》:而昭王同母弟曰高陵君、泾阳君。</ref>.