Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tự trọng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại
Chỉnh sửa lại nội dung
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
{{Chất lượng kém/nguồn|ngày=08|tháng=11|năm=2020|lý do=dịch máy 100%}}
Có thể nêu ra rất nhiều biểu hiện của lòng tự trọng: Không tham tiền bạc, của cải bất chính; nhặt được của rơi, trả lại người mất; lỡ va quệt xe cộ vào người đi đường thì đỡ người ta dậy, hỏi han và xin lỗi, hoặc đưa vào bệnh viện; đi xe không lạng lách, đánh võng, vượt ẩu, thực hiện tốt văn hóa giao thông; ăn nói và trang phục lịch sự, khiêm nhường; cử chỉ đứng đắn, hiền hòa; sống gần đám lưu manh, trộm cướp, côn đồ, nghiện hút, mà không nhiễm thói xấu; ở nơi xóm phố hoặc đến nơi công cộng thì tỏ ra ý tứ, biết giữ gìn cảnh quan, môi trường và bảo vệ của công... Và như vậy, người có lòng tự trọng phải biết xấu hổ khi lỡ xảy ra điều gì sai trái và có ý thức sửa chữa đến cùng.
'''Tự trọng''' là sự đánh giá chủ quan của một cá nhân về giá trị của bản thân. Lòng tự trọng bao gồm niềm tin về bản thân (ví dụ: "Tôi không được yêu thương", "Tôi xứng đáng với phần thưởng") cũng như các trạng thái cảm xúc, chẳng hạn như chiến thắng, tuyệt vọng, tự hào và xấu hổ.<ref>{{Chú thích sách|title=Oxford Handbook of Positive Psychology|last=Hewitt|first=John P.|publisher=Oxford University Press|year=2009|isbn=978-0-19-518724-3|pages=217–224}}</ref> Smith và Mackie (2007) đã định nghĩa nó bằng cách nói " [[Quan niệm bản thân|Khái niệm về bản thân]] là những gì chúng ta nghĩ về bản thân; lòng tự trọng, là những đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về bản thân, như cách chúng ta cảm nhận về nó." <ref name="SmithMackie">{{Chú thích sách|title=Social Psychology|last=Smith|first=E. R.|last2=Mackie|first2=D. M.|publisher=Psychology Press|year=2007|isbn=978-1-84169-408-5|edition=Third|location=Hove}}</ref>
 
Lòng tự trọng khác với tính tự ái. Nhiều người, nhất là những người trẻ tuổi thường hay nhầm lẫn hai khái niệm này. Lòng tự trọng có cơ sở từ tư tưởng nhân nghĩa, coi trọng phẩm cách và giá trị con người của mìnhnhư ng mục đích là vì người khác, tôn trọng người khác, nhằm làm đẹp cho xã hội, làm tốt cho cộng đồng. Nói cách khác, lòng tự trọng có bản chất văn hóa và tinh thần nhân văn. Trái lại, tính tự ái là chỉ biết yêu chính bản thân mình, coi mình là trên hết, chỉ cốt được lợi cho riêng mình, bất chấp danh dự và quyền lợi chính đáng của người khác. Vì thế, lòng tự trọng thường được biểu hiện bằng những lời nói, cử chỉ, hành vi lịch thiệp, nhã nhặn, từ tốn, biết tự kiềm chế. Còn tính tự ái là "mảnh đất" tốt sinh ra những thói xấu, hẹp hòi, ích kỷ.
 
Người có lòng tự trọng bởi tiếp thụ được sự giáo dục đúng đắn, chu đáo, tốt đẹp trước hết từ ngay trong gia đình mình. Cùng đó là nhà trường và xã hội. Ba môi trường giáo dục này có trong sáng, lành mạnh và có phương pháp tốt thì mỗi người mới có lòng tự trọng, mới có những phẩm cách tốt đẹp. Tuy nhiên, bản thân mỗi người cũng phải biết tự giáo dục, tự điều chỉnh hành vi của mình theo truyền thống đạo lý dân tộc và lối sống có văn hóa, mới có thể trở thành con người lương thiện, tử tế.
 
Nhìn thẳng vào sự thật và dám nói lên sự thật, thì phải chăng người Việt mình hiện nay, trong mặt trái của công cuộc "mở cửa" và ở thời kỳ sơ khai của nền kinh tế thị trường, đã xuất hiện rất nhiều người thiếu lòng tự trọng, thậm chí là không có lòng tự trọng?
 
'''TựGần trọng'''đây, trên sựmột đánhsố giátờ chủbáo quanđã của mộtcác bài nhânviết chuyên đề nói về giátruyền trịthống văn hóa, đạo đức, đồng thời phê phán những thói hư tật xấu của bảnngười thânViệt, với những bài viết chân thành, thẳng thắn. LòngMột tự trọnghội bao gồmcái niềmác, tincái vềxấu bảnngang thânnhiên (vítồn dụ:tại "Tôi khônglấn đượclướt yêucái thương"tốt, "Tôicái xứngđẹp đáng- với phầnmột thưởng") cũnghội nhưrất cácđáng trạnglo tháingại. cảmTrái xúclại, chẳngcàng hạn nhưnhiều chiếnngười thắng, tuyệtlòng vọngtự trọng thì xã hội càng tốt đẹp, tựđất hàonước mới phát triển ổn địnhxấubền hổ.vững; danh dự dân tộc mới được bè bạn quốc tế kính trọng, tin yêu!<ref>{{Chú thích sách|title=Oxford Handbook of Positive Psychology|last=Hewitt|first=John P.|publisher=Oxford University Press|year=2009|isbn=978-0-19-518724-3|pages=217–224}}</ref> Smith và Mackie (2007) đã định nghĩa nó bằng cách nói " [[Quan niệm bản thân|Khái niệm về bản thân]] là những gì chúng ta nghĩ về bản thân; lòng tự trọng, là những đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về bản thân, như cách chúng ta cảm nhận về nó." <ref name="SmithMackie">{{Chú thích sách|title=Social Psychology|last=Smith|first=E. R.|last2=Mackie|first2=D. M.|publisher=Psychology Press|year=2007|isbn=978-1-84169-408-5|edition=Third|location=Hove}}</ref>
 
Tự trọng là một cấu trúc tâm lý hấp dẫn vì nó dự đoán những kết quả nhất định, chẳng hạn như thành tích học tập,<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Marsh|first=H.W.|year=1990|title=Causal ordering of academic self-concept and academic achievement: A multiwave, longitudinal path analysis.|journal=Journal of Educational Psychology|volume=82|issue=4|pages=646–656|doi=10.1037/0022-0663.82.4.646}}</ref><ref name="ecuador">{{Chú thích luận văn|language=es}}</ref> hạnh phúc,<ref name="BaumeisterCampbell2003">{{Chú thích tạp chí|last=Baumeister|first=R. F.|last2=Campbell|first2=J. D.|last3=Krueger|first3=J. I.|last4=Vohs|first4=K. D.|year=2003|title=Does High Self-Esteem Cause Better Performance, Interpersonal Success, Happiness, or Healthier Lifestyles?|journal=Psychological Science in the Public Interest|volume=4|issue=1|pages=1–44|doi=10.1111/1529-1006.01431|issn=1529-1006|pmid=26151640|doi-access=free}}</ref> sự hài lòng trong hôn nhân và các mối quan hệ,<ref name="Orth 2014">{{Chú thích tạp chí|last=Orth U.|last2=Robbins R.W.|year=2014|title=The development of self-esteem|url=|journal=Current Directions in Psychological Science|volume=23|issue=5|pages=381–387|doi=10.1177/0963721414547414}}</ref> và hành vi phạm tội.<ref name="Orth 2014" /> Lòng tự trọng có thể áp dụng cho một thuộc tính cụ thể (ví dụ: "Tôi tin rằng tôi là một nhà văn giỏi và tôi cảm thấy hài lòng về điều đó") hoặc trên quy mô tổng quát (ví dụ: "Tôi tin rằng tôi là một người xấu và tôi cảm thấy tồi tệ về bản thân mình nói chung"). Các nhà tâm lý học thường coi lòng tự trọng là một đặc điểm tính cách lâu dài (''tự trọng đặc điểm''), mặc dù các biến thể bình thường, ngắn hạn (''tự trọng trạng thái'') cũng tồn tại. Từ đồng nghĩa hoặc gần đồng nghĩa với tự trọng bao gồm nhiều điều: giá trị bản thân (self-worth),<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bartleby.com/61/58/S0245800.html|tựa đề=Great Books Online -- Quotes, Poems, Novels, Classics and hundreds more|website=Bartleby.com|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090125161206/http://www.bartleby.com/61/58/S0245800.html|ngày lưu trữ=ngày 25 tháng 1 năm 2009|ngày truy cập=ngày 11 tháng 12 năm 2017}}</ref> tự đánh giá mình (self-regard),<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bartleby.com/61/18/S0241800.html|tựa đề=Bartleby.com: Great Books Online -- Quotes, Poems, Novels, Classics and hundreds more|website=Bartleby.com|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090125161136/http://www.bartleby.com/61/18/S0241800.html|ngày lưu trữ=ngày 25 tháng 1 năm 2009|ngày truy cập=ngày 11 tháng 12 năm 2017}}</ref> tự tôn trọng chính mình (self-respect),<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bartleby.com/61/23/S0242300.html|tựa đề=Great Books Online -- Quotes, Poems, Novels, Classics and hundreds more|website=Bartleby.com|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090124182437/http://www.bartleby.com/61/23/S0242300.html|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2009|ngày truy cập=ngày 11 tháng 12 năm 2017}}</ref><ref>The [[Từ điển Macquarie|Macquarie Dictionary]]. Compare ''The Dictionary of Psychology'' by Raymond Joseph Corsini. Psychology Press, 1999. {{ISBN|1-58391-028-X}}. Online via [[Google Books|Google Book Search]].</ref> và tính toàn vẹn của bản thân (self-integrity).