Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Maia Sandu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 39:
 
Sandu là [[Bộ Giáo dục Moldova | Bộ trưởng Bộ Giáo dục]] từ năm 2012 đến năm 2015 và là nghị sĩ [[Quốc hội Cộng hòa Moldova | Quốc hội Moldova]] từ năm 2014 đến 2015 và một lần nữa vào năm 2019.<ref name="ACUM secure 26 out of 101 seats">{{cite web|url=http://www.constcourt.md/libview.php?l=ro&idc=7&id=1417&t=/Media/Noutati/Confirmarea-rezultatelor-alegerilor-parlamentare-din-24-februarie-2019-si-validarea-mandatelor-de-deputat-de-catre-Curtea-Constitutionala-pentru-Parlamentul-de-legislatura-a-X-a|title=Confirmarea rezultatelor alegerilor parlamentare din 24 februarie 2019 şi validarea mandatelor de deputat de către Curtea Constituţională pentru Parlamentul de legislatura a X-a|date=9 March 2019|website=constcourt.md|language=ro}}</ref><ref name="Maia Sandu Minister of Education 2012-2015">{{cite web|url=https://www.timpul.md/articol/maia-sandu-a-preluat-atributiile-functiei-de-ministru-al-educatiei-35771.html|title=Maia Sandu a preluat atribuţiile funcţiei de ministru al Educaţiei|date=26 July 2012|website=timpul.md|language=ro}}</ref><ref name="Maia Sandu și-a dat demisia din funcția de deputat">{{cite web|url=https://moldova.europalibera.org/a/30042829.html|title=Maia Sandu și-a dat demisia din funcția de deputat|date=8 July 2019|website=europalibera.org|language=ro}}</ref> Bà được chọn là ứng cử viên chung của các đảng [[chủ nghĩa thân châu Âu |thân châu Âu]] [[Đảng nền tảng nhân phẩm và chân lý | PPDA]] và [[Đảng hành động và đoàn kết | PAS]] cho [[Chủ tịch của Cộng hòa Moldova | Tổng thống Moldova]] trong [[cuộc bầu cử tổng thống Moldova 2016 | cuộc bầu cử 2016]]. Tuy nhiên, bà đã bị thua trong cuộc tranh cử sau đó trước ứng cử viên [[Đảng Xã hội của Cộng hòa Moldova | PSRM]] thân Nga, [[Igor Dodon]], mất số phiếu phổ thông từ 43% xuống 57%.<ref>{{Cite web|title=Alegeri Prezidențiale - rezultate|url=https://pv.cec.md/cec-template-presidential-results.html|access-date=16 November 2020|website=pv.cec.md}}</ref> Trong cuộc tái tranh cử giữa Dodon và Sandu trong [[bầu cử tổng thống Moldova năm 2020 | cuộc bầu cử năm 2020]], bà đã giành chiến thắng trong cuộc tranh cử sau đó, đảo ngược kết quả của các cuộc bầu cử trước đó với biên độ từ 42% đến 58%. Bà trở thành nữ tổng thống đầu tiên của Moldova.<ref>{{cite news|url=https://www.g4media.ro/maia-sandu-aleasa-presedinte-al-republicii-moldova-victorie-detasata-in-fata-prorusului-dodon-la-peste-15-puncte-procentuale.html|title=Maia Sandu, aleasă președinte al Republicii Moldova. Victorie detașată în fața prorusului Dodon, la peste 15 puncte procentuale|newspaper=G4Media.ro|date=16 November 2020|language=ro}}</ref>
==Tiểu sử==
Maia Sandu sinh ngày 24 tháng 5 năm 1972 tại Risipeni, [[Fălești]], [[Moldavia]] thuộc [[Liên Xô]]. Từ năm 1989 đến năm 1994, cô theo học chuyên ngành quản lý tại [[Học viện Nghiên cứu Kinh tế Moldova]] (ASEM). Sau đó, từ 1995 đến 1998, cô theo học chuyên ngành Quan hệ quốc tế tại Học viện Hành chính (AAP) ở [[Kishinev]]. Năm 2010, cô tốt nghiệp trường Chính phủ John F. Kennedy tại [[Đại học Harvard]]. Ngoài ngoài [[tiếng Romania]] ra, Sandu còn nói được [[tiếng Nga]], [[tiếng Tây Ban Nha]] và [[tiếng Anh]].
 
Từ năm 2010 đến 2012, Sandu làm Cố vấn cho Giám đốc Điều hành tại [[Ngân hàng Thế giới]] ở [[Washington, D.C.]].
==Sự nghiệp chính trị==
Từ năm 2012 đến 2015, bà giữ chức Bộ trưởng Bộ Giáo dục Moldova. Vào ngày 23 tháng 7 năm 2015, Đảng Dân chủ Tự do đã được Đảng Dân chủ Tự do xem xét ứng cử làm Thủ tướng tiếp theo của Moldova, kế nhiệm Natalia Gherman và Chiril Gaburici.
==Tham khảo==
{{tham khảo|2}}