Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Hàn Quốc”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
gọi là nước là đc Thẻ: Đã bị lùi lại |
|||
Dòng 49:
{{Có chứa chữ viết Triều Tiên}}
{{Có chứa chữ viết Trung Quốc}}
'''Tiếng Hàn Quốc''', '''Tiếng Hàn''' hay '''Hàn ngữ''' ({{ko-hhrm|한국어|韓國語|Hangugeo|hv=''Hàn Quốc ngữ''}} - cách gọi của phía [[Hàn Quốc]]) hoặc '''Tiếng Triều Tiên''' hay '''Triều Tiên ngữ''' ({{ko-hhrm|조선말|朝鮮말||Chosŏnmal|hanviet=''Triều Tiên mạt''|context=north}} - cách gọi của phía [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên|Bắc Triều Tiên]]) là một loại [[Các ngôn ngữ Đông Á|ngôn ngữ Đông Á]]. Đây là [[ngôn ngữ]] phổ dụng nhất tại [[Hàn Quốc|Đại Hàn Dân Quốc]] và [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên]], đồng thời là [[ngôn ngữ]] chính thức của cả hai miền [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên|Bắc]] và [[Hàn Quốc|Nam]] trên [[
Việc phân loại phả hệ cho tiếng Hàn/Triều Tiên hiện vẫn còn đang gây ra nhiều những tranh cãi. Các nhà [[ngôn ngữ học]] cho rằng ngôn ngữ này thuộc [[ngữ hệ Altai]], mặc dù một số khác thì cho rằng đây là một [[ngôn ngữ tách biệt]] (Language Isolate). Tiếng Hàn Quốc về bản chất là một [[Loại hình ngôn ngữ|ngôn ngữ chắp dính]] về mặt [[Hình thái học (ngôn ngữ học)|hình thái]] (khác biệt với [[tiếng Việt]] vốn thuộc vào loại [[ngôn ngữ đơn lập]] và có tính phân tích cao) và có dạng "chủ-tân-động" về mặt [[Cú pháp học|cú pháp]]. Hiện nay, tiếng Hàn/Triều Tiên đã và đang là một bộ phận quan trọng hàng đầu, mang tính [[biểu tượng]], đại diện và không thể thay thế trong [[Cấu trúc|cơ cấu tạo thành]], [[Phát triển|quá trình phát triển]] và [[Toàn cầu hóa|sự toàn cầu hóa]] của [[Giáo dục|bộ môn]] [[Triều Tiên học]] cũng như [[Vùng văn hóa Đông Á|Đông Á học]].
[[Việt Nam]] đã thiết lập [[Ngoại giao|quan hệ ngoại giao]] với hai miền [[
== Tên gọi ==
|