Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lý Gia Hân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thay cả nội dung bằng “Closed Michell Reis.”
Thẻ: Thay thế nội dung Đã bị lùi lại Xóa trên 90% nội dung Soạn thảo trực quan
n Đã lùi lại sửa đổi của Anonymous872020 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Nguyentrongphu
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 1:
{{Infobox person
Closed Michell Reis.
| name = Lý Gia Hân<br>(李嘉欣)
| image =
| caption =
| birthname = Michele Monique Reis
| birth_date = {{birth date and age|df=yes|1970|06|20}}
| birth_place = {{flag|Ma Cao|colonial}}
| nationality = {{HKG}}
| birth_name = Michelle Monique Reis
| othername = Lee Ka Yan
| spouse = {{marriage|[[Hứa Tấn Hanh]]|2008}}
| residence= {{HKG}}
| relatives = Lý Gia Minh (chị gái)
| parents =Francis Reis (cha)<br>Ngô Quốc Phương (吴国芳) (mẹ)
| children = Hứa Kiến Đồng ({{age|2011|2|8}} tuổi)
| known for= [[Đọa lạc thiên sứ]]
| occupation = Diễn viên, người mẫu
| partner = Nghê Chấn, [[Lê Minh]]
| education= Maryknoll Convent School
}}
{{Chinese||s=李嘉欣|t=| p=Lǐ Jiāxīn|j=Lei5 Gaa1jan1}}
''' Michele Monique Reis''' (sinh ngày [[20 tháng 6]] năm 1970) với nghệ danh '''Lý Gia Hân''' mang hai dòng máu [[Bồ Đào Nha]] và Trung Quốc, là nữ diễn viên, người mẫu, [[Hoa hậu Hồng Kông]] và Hoa hậu Quốc tế Trung Quốc năm 1988. Sau đó Lý Gia Hân được hãng [[TVB]] mời đóng phim truyền hình nổi tiếng với vai trong ''[[Đọa lạc thiên sứ]]''.
 
== Tiểu sử ==
Michele Monique Reis sinh ra tại [[Ma Cao]] trong gia đình có cha là ông Francis Reis, một [[người Bồ Đào Nha]] còn mẹ là bà Ngô Quốc Phương<ref>[http://www.kwongwah.com.my/?p=270806 “一家是美人” 李嘉欣妈妈颜值赢赞]</ref>, người gốc [[Thượng Hải]]. Cô có một chị gái tên Joanna Francisca Reis (Lý Gia Minh, 李嘉明).<ref>[http://paper.hket.com/article/725023/%E6%96%B0%E8%88%88%E5%85%89%E5%AD%B8%E4%B8%BB%E5%B8%AD%204800%E8%90%AC%E8%B3%BC%E5%88%A9%E5%AE%89%E9%96%A3 新興光學主席 4800萬購利安閣]</ref> Cha cô được sinh ra tại Hồng Kông và từng bị [[Đế quốc Nhật Bản|phát xít Nhật]] bắt vào [[mùa thu]] trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ 2]]. Ông nổi tiếng được các bạn tù yêu mến trong trại tập trung. Nhờ chiều cao nên ông được gửi đến làm trong các [[hầm mỏ]] ở Nhật cho đến khi quân Nhật thua trận. Sau đó, ông quay về Hồng Kông và kết hôn với mẹ cô. Cha mẹ cô ly dị năm 1987 và từ đó cô hiếm khi liên lạc với ông cũng như họ hàng. Ông qua đời năm 1995.<ref>[http://www.sznews.com/ent/content/2008-11/24/content_3411695.htm?COLLCC=3962942048& Reis's secret life experience: childhood was abandoned by the father]</ref>
 
Trong ký ức tuổi thơ của Lý Gia Hân thì mối quan hệ của cha mẹ không tốt, hai chị em không có [[đồ chơi]], quần áo mới, chỉ có nước mắt của mẹ, cãi nhau không dứt. Cô không có cái tên tiếng Trung nào cho đến thời [[tiểu học]]. Khi Gia Hân lên 10, cha cô chán nản, từ lâu không về nhà, mối quan hệ cha con cũng cắt đứt.
 
Sau khi cha bỏ đi, cuộc sống của 3 mẹ con rất khốn khó. Ba người dọn đến gác mái, dựng căn nhà lồng vừa đủ một chiếc giường sắt (lồng ốc) tồi tàn, ảm đạm thường thấy trong các bộ phim Hồng Kông. Mùa mưa, cô phải phụ mẹ che ô để nấu ăn dưới mái nhà dột lỗ chỗ.<ref>[http://hongkong.dwnews.com/big5/news/2011-05-21/57736977.html Compare life experience]</ref>
 
Năm 14 tuổi, cô bắt đầu làm [[người mẫu]] bán thời gian để trang trải học phí. Công việc không vất vả nhưng yêu cầu chính là cạnh tranh ngoại hình xinh đẹp. Ở Hồng Kông chọn người mẫu lúc đó chỉ lấy 4 ứng viên trong số hàng trăm người. Ngoài ngoại hình, phần thể hiện diễn xuất của cô khá tốt, kết quả bài thi kiểm tra đạt 4 điểm A.
 
Lý Gia Hân tốt nghiệp trường trung học Maryknoll Convent School, Hồng Kông với thành tích xuất sắc 2 điểm A (môn [[Kinh thánh]] và Tiếng Anh) và 7 điểm B trong kỳ thi tốt nghiệp.
 
==Sự nghiệp==
Năm 3 tuổi, Lý Gia Hân được phát hiện và tham gia một quảng cáo cho trẻ em và đến năm 12 tuổi, cô tiếp tục tham gia quảng cáo thứ hai. Thời học sinh, nhiều lần cô đi trên đường và được mời đóng phim, quay quảng cáo nhưng từ chối vì muốn trở thành [[tiếp viên hàng không]].<ref>[http://baike.baidu.com/view/17283.htm Baike Baidu]</ref><ref>[http://ent.sina.com.cn/s/2004-05-11/1410387135.html Reis profile]. Truy cập 28-09-2007</ref>
 
Trong cuộc thi [[Hoa hậu Hồng Kông]] năm [[1988]], Lý Gia Hân đã được trao vương miện hoa hậu, cô cũng là người chiến thắng tại cuộc thi Hoa hậu Quốc tế Người Hoa tổ chức cùng năm.
 
Sau hai cuộc thi sắc đẹp, Lý Gia Hân được hãng [[TVB]] mời đóng bộ phim truyền hình ''Declaration of Help'' và gia nhập làng [[điện ảnh Hồng Kông]]. Vai diễn điện ảnh đầu tiên của cô là trong bộ phim ''[[Thiến nữ u hồn]] 2'' ([[1990]]), vai [[Nhân vật trong Tiếu ngạo giang hồ#Nhạc Linh San|Nhạc Linh San]] trong ''[[Tiếu ngạo giang hồ: Đông Phương Bất Bại]]'' ([[1991]]). Lý Gia Hân còn được đạo diễn [[Vương Gia Vệ]] chọn vào vai chính trong ''[[Đọa lạc thiên sứ]]'' ([[1995]]).
 
==Đời tư==
Năm 2007, có thông tin rằng Lý Gia Hân đã mai mối chị gái Lý Gia Minh gặp gỡ với tỷ phú Cố Nghị Dũng (顾毅勇), chủ tịch tập đoàn [[kính mắt]] Sun Hing Vision Group (新兴光学集团控股有限公司) với tài sản ước tính 10 tỷ HK$. Cặp đôi nhanh chóng phát triển tình cảm. Tuy nhiên tại thời điểm đó, Cố Nghị Dũng đã có vợ cùng hai con (1 trai, 1 gái) và phải đến năm 2012 mới hoàn tất thủ tục ly hôn. Lý Gia Minh chịu làm người thứ 3 suốt 5 năm. Năm 2010, Gia Minh được báo chí bắt gặp có bầu khoảng 5 tháng và sinh con trai Ayden vào tháng 9 năm 2010. Sau khi Cố Nghị Dũng ly hôn, cô chính thức bước chân vào gia đình tỷ phú.<ref>[http://news.xinhuanet.com/energy/2012-03/24/c_122876250_16.htm 明星亲戚嫁豪门:李嘉欣助姐姐钓10亿金龟婿]</ref><ref>[http://news.sina.com.hk/news/15/1/1/1849408/1.html 李嘉欣 抱B照曝光]</ref><ref>[http://www.hxnews.com/news/yl/mxbg/201608/12/925700.shtml 李嘉欣姐姐李嘉明老公顾毅勇身家背景个人资料 顾毅勇前妻是谁]</ref>
 
Trước đây, bản thân Lý Gia Hân có mối tình kéo dài hơn 10 năm với tỷ phú [[Lưu Loan Hùng]] và có tin đồn là nguyên nhân khiến ông này ly dị với người vợ trước. Khoảng 5 năm sau khi chia tay Lưu Loan Hùng, cô gặp gỡ tỷ phú [[Hứa Tấn Hanh]]. Cặp đôi đã tổ chức đám cưới vào ngày [[23 tháng 11]] năm [[2008]] sau hai năm hẹn hò.<ref name="TheStar20070902">{{citation|url=http://www.star-ecentral.com/news/story.asp?file=/2007/9/2/movies/18710010&sec=movies|periodical=The Star|date = ngày 2 tháng 9 năm 2007 |accessdate = ngày 19 tháng 3 năm 2010 |title=Michelle marries Julian}}</ref>
 
Lý Gia Hân sinh con trai Jayden Max "JM" Hứa Kiến Đồng vào ngày [[8 tháng 2]] năm [[2011]] bằng phương pháp [[sinh mổ]] tại [[Bệnh viện Dưỡng Hòa (Hồng Kông)]] - Hong Kong Sanatorium and Hospital. Lúc mới sinh, Jadyen nặng 2.93&nbsp;kg và dài 49&nbsp;cm.<ref>{{chú thích web | url = http://t.qq.com/michelejiaxin | tiêu đề = 李嘉欣Michele_Tencent Weibo | author = | ngày = | ngày truy cập = 15 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> Vợ chồng Lý Gia Hân đã đứng tên thành lập quỹ [[từ thiện]] ''JM Children's Charitable Foundation'' để giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.<ref>[http://hk.next.nextmedia.com/template/next/art_main.php?iss_id=1111&sec_id=1000847&art_id=15364893&pageno=2 李家誠 1.1億遊艇送 B仔 徐子淇:生夠 5個]</ref>
 
Lý Gia Hân cũng đồng thuận ủng hộ [[Luật an ninh quốc gia Hồng Kông|Luật An ninh Hồng Kông]].<ref>{{cite news |title=文藝界2600人聯署支持立法 |accessdate=2020-06-02 |work=文匯報 |date=2020-05-30}}</ref>
 
==Danh sách phim==
<table style="width:100%;">
<tr>
<td valign=top>
* ''Thập nguyệt vi thành'' (2009)
* ''Đỗ Thập Nương'' (2003)
* ''Giai Nhân Xấu Xí'' (2002)
* ''Bí Quyết Chỉnh Hình'' (2002)
* ''Chủ Nhân Và Người Tình'' (2001)
* ''Tình yêu [[bánh mì trắng]]'' (愛情白麵包, 2001)<ref>[http://hkmdb.com/db/movies/view.mhtml?id=8965&display_set=eng Bakery Amour (2001)]</ref>
* ''Hiệp Cốt Nhân Tâm '' (2000)
* ''The City of Lost Souls'' (2000)
* ''Muốn có anh'' (2000)
* ''The Island Tales'' (1999)
* ''Round About Midnight'' (1999)
* ''Hắc mã hoàng tử'' (1999)
* ''Hải Thượng Hoa'' (1998)
* ''Cổ Hoặc Tử 4: Chiến Vô Bất Thắng'' (1997)
* ''Thiên Địa Hùng Tâm'' (1997)
* ''Ngày 13 tháng 7 USLT'' (1996)
* ''[[Đọa lạc thiên sứ]]'' (1995)
<td valign=top>
* ''Hải Giác Nguy Tình'' (海角危情, 1994)
* ''Tuý Quyền III'' (1994)
* ''Điệp Ảnh Kinh Tình'' (疊影驚情, 1993)
* ''[[Phương Thế Ngọc]]'' (1993)
* ''Bá Chủ Bịp Thành II'' (1992)
* ''[[Tuyết sơn phi hồ]]'' (1992)
* ''Lộc Đỉnh ký 2: Thần long giáo'' (1992)
* ''Hiệp Nữ Truyền Kỳ'' (1992)
* ''Yêu Quái Đô thị '' (1992)
* ''Tây Tạng Tiểu Tử'' (1992)
* ''[[Hào môn dạ yến]]'' (1991)
* ''[[Tiếu ngạo giang hồ: Đông Phương Bất Bại]]'' (1991)
* ''Lương Túc 100 điểm'' (靚足100分,1990)
* ''Tuyên ngôn cứu mạng'' (救命宣言, 1990)
* ''Nhất Kế Nhì Tài'' (1990)
* ''[[Thiến nữ u hồn]] phần II'' (1990)
* ''Khởi Vĩ Chú'' (起尾注, 1990)
</table>
<ref>[http://hkmdb.com/db/people/view.mhtml?id=8166&display_set=eng Filmography]</ref>
 
== Tham khảo ==
{{Tham khảo}}
 
== Liên kết ngoài ==
* [http://www.imdb.com/name/nm0718348/ Lý Gia Hân] trên IMDb
 
{{Thời gian sống|1970}}
 
[[Thể loại:Hoa hậu Hồng Kông]]
[[Thể loại:Người lai Âu Á]]
[[Thể loại:Sinh 1970]]
[[Thể loại:Nữ diễn viên Hồng Kông]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]