Khác biệt giữa bản sửa đổi của “IU (ca sĩ)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tẩy trống trang
Thẻ: Tẩy trống trang Đã bị lùi lại Xóa trên 90% nội dung
n Đã lùi lại sửa đổi của Anonymous872020 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Lệ Xuân
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 1:
{{Thông tin nhạc sĩ
| name = IU <br> 아이유
| image = IU at "Persona" press conference, 27 March 2019 02.jpg
| caption = IU tại buổi họp báo phim ngắn ''Persona'', tháng 3 năm 2019
| background = solo_singer
| birth_name = Lee Ji-eun (이지은)
| birth_date = {{Ngày sinh và tuổi|1993|5|16}}
| birth_place = [[Songjeong-dong]], [[Seongdong-gu]], [[Seoul]], {{KOR}}
| genre = [[K-pop]]
| occupation = [[Ca sĩ]]<br>[[Nhạc sĩ]]<br>[[Diễn viên]]
| years_active = 2008–nay
| label = EDAM Entertainment
([[Triều Tiên|Korea]]) <br> EMI Music Japan ([[Nhật Bản]]) <br> Golden Typhoon ([[Đài Loan]])
| website = http://iu.iloen.com
|signature=Signature of IU.svg|dân tộc=[[Hàn]]|nationality={{KOR}}|quốc tịch={{KOR}}}}
{{Tên Triều Tiên
|title=[[Tên người Hàn Quốc|Tên tiếng Hàn]]
|hangul=이지은
|hanja={{linktext|李|知|恩|}}
|hanviet= Lý Trí Ân
|rr=I
|mr=Yi Chi-ŭn
|hangulstage= 아이유
|rrstage= A-i-yu
|mrstage= A-i-yu
}}
[[Tập tin: IU on December 17, 2017.jpg |nhỏ|200px|IU vào năm 2017]]
[[Tập tin: IU at her Gwangju Concert, 10 November 2018.jpg|nhỏ|200px|IU vào năm 2018]]
'''Lee Ji-eun''' ([[Hangul]]: 이지은, [[Hanja]]: 李知恩, [[Từ Hán-Việt|Hán-Việt]]: Lý Trí Ân; sinh ngày [[16 tháng 5]] năm [[1993]]), thường được biết đến với nghệ danh '''IU''' ({{Korean|hangul=아이유}}), là một nữ [[ca sĩ]], [[nhạc sĩ]] và [[diễn viên]] người [[Hàn Quốc]].<ref>[http://people.nate.com/people/info/ai/u_/aiu_iu/ 아이유(IU)].people.nate.com</ref> Cô ký hợp đồng với [[Kakao M]] (trước đây là LOEN Entertainment) năm 2007 như một thực tập sinh và ra mắt với tư cách là một ca sĩ ở tuổi mười lăm với album ''[[Lost and Found (EP của IU)|Lost and Found]]''. Mặc dù các album tiếp theo của cô ấy, ''[[Growing Up (album của IU)|Growing Up]]'' ''và [[IU...IM]]'', đã mang lại thành công lớn, nhưng phải sau khi phát hành "Good Day" ({{Korean|hangul=좋은 날}}), đĩa đơn chính trong album ''[[Real (EP của IU)|Real]]'' năm 2010 của cô ấy, mà cô ấy đã trở thành ngôi sao quốc gia. "Good Day" đã dành 5 tuần liên tiếp ở vị trí đầu của [[Bảng xếp hạng nhạc số Gaon]] của Hàn Quốc và vào năm 2019, nó đã được xếp hạng số một trong 100 bài hát K-Pop hay nhất trong những năm 2010 của tạp chí [[Billboard]].<ref name=":02">{{Cite web|url=https://www.billboard.com/articles/news/list/8544710/best-k-pop-songs-2010s-top-100|title=The 100 Greatest K-Pop Songs of the 2010s: Staff List|last=Billboard Staff|date=November 25, 2019|website=[[Billboard (magazine)|Billboard]]|language=en|archive-url=|archive-date=|access-date=November 26, 2019|url-status=live}}</ref>
 
Với thành công của các album năm 2011, ''[[Real+]]'' ''và [[Last Fantasy]]'', IU IU đã khẳng định mình là một thế lực đáng gờm trên các bảng xếp hạng âm nhạc của quê hương mình và củng cố thêm hình ảnh là "''em gái quốc dân''" của Hàn Quốc.<ref name="billboard-20131009">{{cite web|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/5748234/iu-exudes-maturity-on-new-lp-modern-times|title=IU Exudes Maturity on New LP 'Modern Times'|last=Oak|first=Jessica|date=October 9, 2013|website=Billboard|accessdate=January 2, 2016}}</ref><ref name="billboard-20120917">{{cite web|url=http://www.billboard.com/articles/news/475069/iu-21-under-21-2012|title=IU: 21 Under 21 (2012)|last=Benjamin|first=Jeff|date=September 17, 2012|website=Billboard|accessdate=November 8, 2015}}</ref> Năm 2011 cũng chứng kiến bước đột phá đầu tiên của cô trong lĩnh vực sáng tác với "Hold My Hand", được viết cho bộ phim truyền hình ''[[Mối tình bất diệt|The Greatest Love]]''. Lần phát hành album mở rộng thứ ba của IU, ''[[Modern Times (album của IU)|Modern Times]]'' (2013), thể hiện phong cách trưởng thành hơn, đánh dấu sự rời bỏ hình ảnh nữ tính trước đó của cô ấy, với một số ca khúc đã lọt vào top 10 trên [[Bảng xếp hạng nhạc số Gaon|Gaon Digital Chart]].<ref name="billboard-20131009" /> Trong khi các bản phát hành tiếp theo của cô, bao gồm các album ''[[A Flower Bookmark]]'', ''[[Chat-Shire]]'', and ''[[Palette (album)|Palette]],'' tiếp tục đi chệch khỏi phong cách [[K-pop]] chính thống, IU vẫn giữ được vị trí thống trị trên các bảng xếp hạng âm nhạc.<ref name="koreaherald-20140516">{{cite news|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20140516000774|title=IU sweeps charts with covers album|last=Sohn|first=Ji-young|date=May 16, 2014|newspaper=The Korea Herald|accessdate=November 10, 2015|location=Seoul}}</ref><ref name="koreatimes-20151023">{{cite news|url=http://www.koreatimes.co.kr/www/news/culture/2015/11/143_189287.html|title=IU tops eight domestic charts with new song "Twenty-Three"|author=<!--Staff writer(s); no by-line.-->|date=October 23, 2015|newspaper=The Korea Times|accessdate=November 8, 2015|location=South Korea}}</ref><ref name="billboard-20151103">{{cite web|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6746303/iu-best-album-deep-cuts-23-shower|title=IU's Best Deep Album Cuts: 'The Shower,' '23' & More|last=Benjamin|first=Jeff|date=November 3, 2015|website=Billboard|accessdate=November 10, 2015}}</ref> ''Chat-Shire'' đánh dấu lần đầu tiên cô được ghi nhận là [[Nhà viết ca từ|người viết lời]] và [[Nhà soạn nhạc|soạn nhạc]] duy nhất cho album của chính mình.<ref name="billboard-20151026">{{cite web|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6738414/iu-twenty-three-chat-shire-video|title=IU Details the Toils of Being 'Twenty-Three' in Most Personal Single Yet|last=Benjamin|first=Jeff|date=October 26, 2015|website=Billboard|accessdate=November 8, 2015}}</ref><ref name="koreatimes-20151012">{{cite news|url=http://www.koreatimes.co.kr/www/news/culture/2015/10/386_188459.html|title=IU tunes in with self-composed album|author=<!--Staff writer(s); no by-line.-->|date=October 12, 2015|newspaper=The Korea Times|accessdate=November 7, 2015|location=Seoul}}</ref>
 
== Tiểu sử ==
IU, với tên khai sinh là Lee Ji-eun (이지은), sinh ngày 16 tháng 5 năm 1993 tại phường Songjeong, quận Seongdong, Seoul, Hàn Quốc. Ngày nhỏ IU có tham gia những lớp học diễn xuất. Khi học hết tiểu học, gia đình cô chuyển đến sống tại gần thành phố [[Uijeongbu]] thuộc tỉnh [[Gyeonggi]]. Trong những năm sơ trung, IU có niềm đam mê với ca hát và đã quyết định trở thành ca sĩ sau khi tham gia một buổi biểu diễn trong ngày hội thi đấu thể thao của trường.
 
==Sự nghiệp==
===Sự nghiệp âm nhạc===
Ngày [[24 tháng 9]] năm [[2008]], cô phát hành mini-album đầu tiên trước khi full album ''Growing up'' là Mia, bài hát nổi tiếng nhất trong album có tựa đề Mia. Tuy nhiên, album không thành công về mặt [[thương mại]]. Chỉ đến album tiếp theo, cô mới thành công trong việc xâm nhập trào lưu âm nhạc
Ngày [[16 tháng 4]] năm [[2009]], IU ra mắt full album đầu tiên có tựa đề ''[[Growing Up (album của IU)|Growing Up]]'', với bài hát "Boo". Trong ba tuần, "Boo" leo lên vị trí số #1 trên bảng xếp hạng [[SBS]] ''[[The Music Trend|Inkigayo]]'', và tên cô cũng hai lần xuất hiện trên Take 7 cùng với những nghệ sĩ nổi tiếng khác như [[SG Wannabe]] và [[Younha]]. Bài hát cũng đạt được thứ hạng cao trên KBS [[Music Bank (TV show)|Music Bank]] K-Chart, Mnet M!Countdown chart, và trên các bảng xếp hạng online khác.{{cần chú thích|reason=No references for chart positions are provided.|date=January 2011}}
 
Năm 2009, IU đã hát bài hát cuối phim với tên gọi "Araro", trong drama nổi tiếng ''[[Queen Seon Duk (TV series)|Queen Seon Duk]]'' trên [[Munhwa Broadcasting Corporation|MBC]], đạo diễn Sam Kim, người đề nghị cô hát, đã khen ngợi "cảm thụ âm nhạc và giọng của cô ấy thật trong sáng."<ref>{{chú thích web | url = http://www.allkpop.com/2009/09/iu_sings_for_queen_seon_duk_ost | title = IU sings for Queen Seon Duk OST | accessdate = ngày 24 tháng 1 năm 2011 | date = ngày 9 tháng 9 năm 2009 | work = All K-pop}}</ref> Cô cũng hát cùng trong album ''Love Class'' của [[Mighty Mouth]] với bài hát "희망사항." Cuối năm 2009, IU thu âm ca khúc của [[MC Mong]] tựa đề "Love Letter For You (Neoyege Sseuneun Pyeonji)," cùng với Key của [[Shinee|SHINee]] đóng vai trò rapper trong ca khúc.
 
Cũng vào năm 2009, IU cho ra mắt mini-album thứ hai của mình mang tên "[[IU...IM|IU..IM]]", với ca khúc chủ đề ''Marshmallow'', mini-album này được coi là sản phẩm thành công nhất của IU tính đến năm 2009
[[Tập tin:IU at Lotte World Peace TV, 17 December 2011 02.jpg|trái|nhỏ|283x283px|IU tại Lotte World Peace TV vào tháng 12 năm 2011]]
IU thu âm ca khúc "잔소리" (Nagging / Scolded) với Seulong của [[2AM]] trong chương trình TV ''[[We Got Married]]''. Ngày 27 tháng 6 năm 2010, IU giành được giải thưởng âm nhạc đầu tiên kể từ khi debut trên SBS ''Inkigayo'' với ca khúc "Nagging." Ngày [[2 tháng 7]] năm [[2010]], cô giành được một giải thưởng khác cũng cho bài hát này trên SBS Music Bank K-Chart. Sau đó không lâu, IU được chọn hát bài hát chính cho MBC drama ''Road No.1'' với tựa đề "여자라서" (Because I'm A Woman). Những sự hợp tác khác của IU bao gồm song ca cùng với [[Yoo Seung Ho]] ("사랑을 믿어요" (Believe in Love)), [[Sung Shi Kyung]] ("그대네요" (It's You)), và [[Big Bang (Korean band)|Big Bang]]'s Seungri ("I Know").{{cần chú thích|reason=There are no references given for this paragraph.|date=January 2011}}
 
IU đã hợp tác với một số đạo diễn và nhạc công nổi tiếng nhất [[Hàn Quốc]] trong mini-album thứ ba ''[[Real (EP của IU)|REAL]]'', phát hành tháng 12 năm 2010. Lee Min Soo và Kim Lee Na, những người đã tạo nên ca khúc hit trước đó của IU "Nagging", đã giúp IU trong ca khúc nổi tiếng "좋은 날" ("Good Day"), cùng với Shin Sa Dong Tiger và nhạc sĩ Choi Gab Won.{{cần chú thích|reason=Please provide references for this production information.|date=January 2011}} IU đã nhận được ba giải thưởng SBS Inkigayo Mutizen cho sự trình diễn của cô trong bài hát (các ngày 18 và 26 tháng 12 năm 2010, và ngày 2 tháng 1 năm 2011), ba giải thưởng từ KBS Music Bank K-Chart (24 và 31 tháng 12 năm 2010, 7 tháng 1 năm 2011), và một giải từ Mnet M!Countdown vào ngày 23 tháng 12 năm 2010.{{cần chú thích|reason=Please provide references for these awards.|date=January 2011}}, ca khúc được nhận giải thưởng "Ca khúc của năm" do [[MelOn Music Awards|Melon Music Awards]].
 
IU thường [[cover]] lại những bài hát của các ca sĩ [[nhạc pop]] khác bằng [[guitar]] và hát cùng với những người bạn của cô, gồm [[Thunder/Cheondung|Thunder]] từ [[MBLAQ]], những màn trình diễn đáng chú ý nhất là "Juliette" của [[Shinee|SHINee]], "Lies" của [[Big Bang (ban nhạc Hàn Quốc)|Big Bang]], "[[Sorry, Sorry (song)|Sorry, Sorry]]" của [[Super Junior]] và "[[Gee (Girls' Generation song)|Gee]] của [[Girls' Generation]]."<ref>[http://www.youtube.com/watch?v=xNOoxoENsfs Yoo Hee Yeol's Sketchbook. ngày 20 tháng 7 năm 2009]. Youtube.com (2009-07-20). Truy cập 2011-10-24.</ref>
 
Soribada, một dịch vụ âm nhạc online, tổng hợp số liệu về xu hướng nghe và số lượt download từ ngày 1 tháng 1 đến 30 tháng 3 năm 2011, công bố bài hát của IU "Good Day" đứng ở vị trí số một trong quý I. Bài hát "Someday" trong KBS ''Dream High'' và bản ballad "[[Only I Didn't Know (bài hát của IU)|The Story Only I Didn't Know]]" lần lượt đứng vị trí thứ 4 và 7 – cho thấy IU đã có 3 trong tổng số 10 bài hát nổi bật trong quý I năm [[2011]].
 
IU gần đây cũng hát một ca khúc [[Nhạc nền phim|nhạc phim]] do chính cô sáng tác tên là "Hold my Hand" trong drama ''The Greatest Love''.{{cần chú thích|date=October 2011}}
 
Full album thứ hai của IU ''[[Last Fantasy]]'' phát hành 29 tháng 11 năm 2011.<ref>[http://www.allkpop.com/2011/11/iu-reveals-her-comeback-teaser-photo. IU reveals her comeback teaser photo]. Truy cập 2011-11-18.</ref> Danh sách bài hát được hé lộ ngày 22 tháng 11 năm 2011.
 
IU đã đạt được ‘all-kill’ với album mới ''Last Fantasy'' khi tất cả 13 bài hát trong album ngay lập tức càn quét hầu hết tất cả các bảng xếp hạng.<ref>[http://www.allkpop.com/2011/11/iu-achieves-an-all-kill-with-her-new-album-last-fantasy]</ref>
 
IU đã tổ chức một live show tại Bunkamura Orchard Hall ở [[Tokyo]] ngày 24 tháng 1 năm 2012.<ref>[http://weheartiu.com/forums/topic/4539-iu-to-hold-japan-showcase-live-next-january-20111214/]</ref>
 
Tháng 5 năm 2012, IU phát hành mini-album "[[Every End of the Day|Spring Of A Twenty-year Old]]" với ca khúc chủ đề là Every End Of The Day
[[Tập tin:IU at Melon Music Awards, 13 November 2014 02.jpg|nhỏ|IU tại [[MelOn Music Awards]] vào [[Tháng mười một|tháng 11]] năm [[2014]]]]
IU đã có một [[Buổi hoà nhạc|concert]] đầu tiên của mình mang tên "Real Fantasy" đi qua 6 thành phố lớn của [[Hàn Quốc]] ([[Seoul]], [[Busan]], [[Daegu]], [[Ulsan]], [[Jeonju]], [[Suwon]]), vé đã bán hết trong vòng 30 phút. Ngoài ra, REAL FANTASY còn có sự tham dự của một dàn khách mời nổi tiếng: Lee Juk, [[Lee Seung-gi|Lee Seung Gi]], [[2AM (ban nhạc)|2AM]], [[Sung Si Kyung]], [[K.Will]], Kim Tae Woo, Leessang, ZIA, Sunny Hill, Ra.D, HaHa, Noh Hong Chul, Norazo, Sweet Sorrow, Baechigi, Mighty Mouth, Huh Gak, Two Month, Yoo In Ah, Ji Hyun Woo và Park Ji Sung khiến cho concert cáng thêm hot.
 
[[Tập tin:IU at Modern Times concert in Busan, on December 1, 2013 (cropped).jpg| nhỏ |thế=|IU tại buổi hòa nhạc Modern Times ở [[Busan]], vào ngày [[1 tháng 12]] năm [[2013]].]]
 
Ngày 20 tháng 3 năm 2013, IU cho ra mắt single [[tiếng Nhật]] thứ 2 mang tên " Can you hear me? " với ca khúc chủ đề Beautiful dancer.
 
Sau khi đóng máy bộ phim "[[You're the best! Lee Soon Shin.|You are the best lee soon Shin]]", IU cho ra mắt single tiếng Nhật thứ ba mang tên "Monday Afternoon" với ca khúc chủ đề Monday Afternoon, ngay lập tức album này đã lọt vào top 10 bảng xếp hạng Oricon.
 
Tháng 10 năm 2013 phát hành đầy đủ trọn bộ album thứ 3 "[[Modern Times (album của IU)|Modern Times]]", 13 ca khúc trong album này đã all kill các bảng xếp hạng tại Hàn Quốc. Sau đó, IU tung ra bản Epilogue của Modern Times với 2 ca khúc mới là Crayon Và See you on Friday. Trong MV See you on Friday (Friday) có sự tham gia của các nghệ sĩ cùng công ty LOEN Entertainment như Jang Yi-jeong (History), Jang Hyun (Sunny Hill) và thí sinh Kpop Star Yoon Hyun Sang, quản lý nổi tiếng của IU cũng góp vui trong MV lần này của cô nàng. Kể từ khi phát hành ' Friday' vẫn #1 trên 9/10 trang âm nhạc trực tuyến của [[Hàn Quốc|Hàn]].
 
Năm [[2014]] là một năm thành công với IU khi cô ra hàng loạt các sản phẩm âm nhạc hợp tác cùng các nghệ sĩ khác như G.o.d, Seo Tạiji, Yoon Hyun Sang, High4, Ulala Session,... Ngoài ra, IU còn phát hành remake album đầu tiên của mình mang tên "[[A Flower Bookmark|Flower Bookmark]]" với ca khúc chủ đề My Old Story.
 
Vào ngày 23 tháng 10 năm 2015, IU phát hành mini album [[Chat-Shire]]. ''Chat-Shire'' bao gồm 7 ca khúc trong đó ca khúc chủ đề là "Twenty-Three".
 
Đúng 6P.M ngày 22 tháng 4 năm 2017 tại [[Hàn Quốc]], IU tung full album [[Palette (album)|Palette]] sau 3 năm. Đặc biệt, album có sự góp giọng của [[G-Dragon]] ([[Big Bang (ban nhạc Hàn Quốc)|Big Bang]]) trong ca khúc chủ đề cùng tên với album gây sốt khắp [[twitter]] tại Hàn Quốc với từ khoá liên quan đến lời [[rap]] của [[G-Dragon]] trong bài hát. Tính đến 10P.M tại Hàn Quốc, các ca khúc thuộc album Palette đã chiếm toàn bộ bảng xếp hạng trong 7 vị trí đầu tiên trên ichart (nơi tổng hợp 8 BXH nhạc số lớn nhất Hàn Quốc), ca khúc chủ đề cũng đạt All-kill tại đây và đang tiến tới Perfect all kill đầu tiên cho ca khúc. IU đã tham gia soạn lời hầu hết 10 ca khúc trong album này. Đặc biệt ca khúc chủ đề Palette do chính IU soạn nhạc và viết lời đã đứng vị trí thứ 9 trong top 25 ca khúc dẫn đầu xu hướng âm nhạc thế giới do tạp chí NEW YORK TIMES công bố năm 2018, đưa IU trở thành nghệ sĩ Châu Á duy nhất lọt vào danh sách này. Tạp chí NEW YORK TIMES miêu tả âm nhạc của IU là thứ "nguyên bản" và độc nhất vô nhị ở Kpop, đánh giá IU là một trong số ít những ca sĩ kiêm nhạc sĩ luôn đứng đầu các bảng xếp hạng trong nước chỉ bằng sáng tác của chính mình, tờ báo Mỹ đánh giá cao khả năng sáng tác của IU và gọi âm nhạc của cô là điều không thể tìm thấy ở ai khác.
 
Cũng trong năm [[2017]], vào ngày 22 tháng 9, IU phát hành remake album thứ hai của mình với tên gọi "[[A Flower Bookmark 2|Flower Bookmark #2]]". Để mở đầu album, IU đã phát hành sớm ca khúc "Autumn Morning" vào 7 giờ sáng ngày 18 tháng 9 năm 2017 ([[Giờ tiêu chuẩn Hàn Quốc|giờ Hàn Quốc]]) trùng với ngày kỷ niệm 9 năm ra mắt của cô, đây như là món quà tri ân mà cô dành tặng cho các fan của mình. Chỉ trong một thời ngắn ca khúc này đã đạt #1 trên tất cả các trang nhạc số lớn nhất Hàn Quốc, và danh hiệu Perfect all kill cho IU. Các ca khúc còn lại cũng được phát hành lên các trang âm nhạc vào đúng ngày đã ấn định. Còn bản cứng của album như dự định sẽ phát hành vào ngày 25 tháng 9 nhưng đã bị trì hoãn do vấn đề liên quan đến việc rút một ca khúc ra khỏi album.
 
Ngày [[10 tháng 10]] năm [[2018]], kỷ niệm 10 năm ca hát, IU đã tung single [[Music video|MV]] chủ đề mang tên "BBIBBI". Đúng một ngày sau khi hit "BBIBBI" của IU được phát hành, [[Melon (dịch vụ âm nhạc trực tuyến)|MelOn]] đã ghi nhận lượt Unique Listeners (tài khoản có trả phí và chỉ tính một lần nghe duy nhất/tháng dù người đó có stream bài hát nhiều lần trên [[Melon (dịch vụ âm nhạc trực tuyến)|MelOn]]) của ca khúc này trong 24 giờ là 1.462.625 lượt.
 
Như vậy, với thành tích này, "BBIBBI" trở thành bài hát có lượng Unique Listeners trong 24 giờ cao nhất trong lịch sử của MelOn. Điều này cũng đồng nghĩa với việc nữ [[ca sĩ]] đã tự phá kỉ lục do chính mình lập nên cách đây 3 năm với "Leon" – Ca khúc có lượng Unique Listeners đạt 1.400.010 lượt và giữ hạng 1 trong suốt thời gian qua.
 
Đúng 18 giờ ngày 18 tháng 11 năm 2019 ([[Giờ tiêu chuẩn Hàn Quốc|giờ địa phương]]), IU đã chính thức trở lại Kpop với mini album thứ 5 "Love poem" gồm MV ca khúc chủ đề "Blueming". "Love poem" cũng là bài hát chính trong album lần này được tung từ đầu tháng 11. Đây là lần tái xuất đầu tiên của cô sau 1 năm kể từ khi phát hành single kỉ niệm 10 năm ca hát mang tên "BBIBBI". Các ca khúc trong mini album này đều được chính IU viết lời, trong đó 2 ca khúc là <nowiki>''</nowiki>The visitor" và "Blueming" cũng được chính IU soạn nhạc.
 
"Blueming" là ca khúc thuộc thể loại [[Electropop|electro pop]] và [[rock]] với tiếng [[Synthesizer|synth]] độc đáo và âm thanh sôi động của các nhạc cụ trong ban nhạc. Trong ca khúc lần này, IU có tham gia sáng tác và viết lời cùng Lee Jonghoon và Lee Chaekyu, những tài năng đã tạo ra bản hit 2015 "Twenty-three" cho cô.
[[Tập tin:IU in "Love Poem" Concert in Seoul on 23rd November 2019.jpg| nhỏ|thế=|IU vào tháng 11 năm 2019]]
Ngày 6 tháng 5 năm 2020, đúng 18h(giờ địa phương), IU đã chính thức trở lại Kpop với single "Eight" hợp tác với nam rapper Suga của BTS, IU đã tham gia soạn lời, sản xuất cùng với Suga và cô cũng lên concept cho bài hát. Ca khúc đã đạt no.1 iTunes 61 quốc gia và vùng lãnh thổ, đưa IU trở thành nghệ sĩ solo nữ Kpop có bài hát #1 iTunes nhiều nhất, trở thành nghệ sĩ solo nữ thứ 2 đạt no.1 iTunes Mỹ, ca khúc cũng đạt được 114 giờ Perfect all kill (PAKs) trên các trang nhạc số lớn nhất của Hàn đưa IU trở thành nghệ sĩ duy nhất có 3 ca khúc đạt trên 100 giờ (PAKs), trong 1h đầu tiên ra mắt ca khúc đã đạt 199,327 Unique Listeners trên Melon - là con số cao nhất trong lịch sử và trong 24h ca khúc thu về 1,347,822 ULs xếp thứ 3 trong top 5 ca khúc đạt lượt người nghe độc nhất cao nhất trong 24h của Melon sau 2 ca khúc của IU là "BBIBBI" và "Leon".
 
===Những hoạt động khác===
==== [[Người dẫn chương trình]] ====
Tháng 8 năm 2009, IU trở thành người dẫn chương trình ''Gom Music Chart'' trên GomTV, một show hàng tuần để cư dân mạng Hàn Quốc bình chọn cho những bài hát yêu thích của họ trên các bảng xếp hạng.{{cần chú thích|date=January 2011}} Không lâu sau, IU trở thành vị khác thường xuyên trong ''Super Junior's Kiss the Radio'', ''Maybee's Raise the Volume'', và MBC's ''Starry Night'' (dẫn chương trình bởi [[Park Kyung-lim]] và Shin Young) và ''Chin Chin Radio'' (dẫn chương trình bởi [[Kim Tae-yeon|Taeyeon]]). Sau khi Taeyeon rời đi, cô được chọn là DJ tạm thời trong 2 tuần cùng với Doojoon của [[B2ST]].{{cần chú thích|date=January 2011}} IU hiện nay là VJ cho MBC Game's ''Star for You'' cũng như cho GomTV's ''Starcraft 2 Global StarLeague'', vai trò giới thiệu những người thi đấu.<ref>{{chú thích web | date = ngày 22 tháng 10 năm 2010 | url = http://www.allkpop.com/2010/10/iu-does-player-introductions-for-gsl-season-2 | title = IU does player introductions for Sony Ericsson GSL Season 2 | work = All K-Pop | accessdate = ngày 23 tháng 2 năm 2011}}</ref> IU is also one of twelve original female cast members chosen for the SBS variety show ''Heroes''.<ref>{{chú thích web | date = ngày 2 tháng 7 năm 2010 | url = http://www.allkpop.com/2010/07/sbs-finalizes-the-12-member-female-cast-for-new-variety-show-heroes | title = SBS finalizes the 12 member female cast for new variety show Heroes | work = All K-Pop | accessdate = ngày 24 tháng 1 năm 2011}}</ref>
 
==== Đại diện thương hiệu ====
IU đã có được một số hợp đồng quảng cáo,<ref>{{chú thích web | url = http://www.allkpop.com/2010/12/iu-may-have-earned-over-4-million-dollars-in-2010 | title = IU may have earned over 4 million dollars in 2010 | accessdate = ngày 24 tháng 1 năm 2011 | date = ngày 29 tháng 12 năm 2010 | work = All K-pop}}</ref> bao gồm hãng thời trang UNIONBAY năm 2011 (with Seo In-Kook),<ref>{{chú thích web | url = http://www.allkpop.com/2011/01/iu-and-seo-in-kook-model-for-unionbay | title = IU and Seo In Kook model for UNIONBAY | accessdate = ngày 24 tháng 1 năm 2011}}</ref> hãng kẹo MyChew, game cưỡi ngựa ''The Story of My Horse and I, Alicia''. Năm 2011, IU trở thành người mẫu phát ngôn tiếp theo cho Mexicana Chicken.<ref>{{chú thích web | url = http://www.allkpop.com/2011/01/iu-chosen-as-new-model-for-mexicana-chicken | title = IU chosen as new model for "Mexicana Chicken" | accessdate = ngày 24 tháng 1 năm 2011}}</ref> Samsung đã lựa chọn IU đại diện cho chi nhánh Anycall (trước đây vai trò này thuộc về các ngôi sao như Lee Hyori, [[BoA]], và Junki), tuyên bố " Chúng tôi tin rằng [IU] có tiềm năng tạo ra một vụ nổ big bang trong kinh doanh." Ngoài ra cô ấy còn là đại diện cho Sony với các sản phẩm như earphones bluetooth, headphone,...<ref>{{chú thích web | url = http://www.allkpop.com/2011/01/samsung-anycall-picks-up-almighty-iu-to-be-their-model | title = Samsung Anycall picks up ‘almighty’ IU to be their model | accessdate = ngày 24 tháng 1 năm 2011}}</ref>
 
==== Cảnh sát ====
Năm 2013 đến tháng 11 năm 2016, IU nhận được chức vụ cảnh sát danh dự và trở thành nghệ sĩ đầu tiên của showbiz Hàn Quốc được biết đến với vai trò sĩ quan cảnh sát danh dự. Trong khoảng thời gian giữ vai trò này, IU tham gia nhiều hoạt động, sự kiện với mục tiêu chống nạn bắt nạt tại các trường học, đồng thời công khai trung tâm cuộc gọi giúp các nạn nhân của bạo lực học đường có thể tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời.<ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://thanhnien.vn/van-hoa/sau-su-ra-di-cua-ban-than-sulli-iu-tro-lai-lam-si-quan-canh-sat-1140786.html|title=Sau sự ra đi của bạn thân Sulli, IU trở lại làm sĩ quan cảnh sát|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate =}}</ref>
 
Ngày 23 tháng 10 năm 2019, IU trở lại vai trò này sau thời gian dài không còn hoạt động. Ngoài IU, hai tài tử khác là [[Ma Dong-seok]] và [[Chun Jung-myung]] cũng vinh dự nhận được chức vụ nói trên. Theo phát biểu của đại diện Cơ quan Cảnh sát Quốc gia, ba nghệ sĩ vừa nhậm chức không chỉ đóng vai trò quảng bá cho đơn vị mà còn tham gia vào các hoạt động tuyên truyền nhận thức về các vấn đề khác nhau.<ref name=":0" />
 
==== Điện ảnh ====
IU đóng vai Kim Pil Suk đóng cặp cùng với WooYoung là Jason trong series teen drama của KBS 2TV ''[[Dream High (Drama)|Dream High]]''.<ref>{{chú thích web | title = IU transforms into an ‘ugly girl’ for "Dream High" | date = ngày 27 tháng 12 năm 2010 | url = http://www.allkpop.com/2010/12/iu-transforms-into-an-ugly-girl-for-dream-high | work = All K-pop | accessdate = ngày 24 tháng 1 năm 2011}}</ref>
 
Ngày 6 tháng 2 năm 2011, IU được thông báo sẽ là người biểu diễn khách mời của ca sĩ jazz & soul người Anh [[Corinne Bailey Rae]], trong buổi hoà nhạc đầu tiên của ca sĩ này tại Hàn Quốc.<ref>[http://www.koreatimes.co.kr/www/news/art/2011/02/143_80923.html IU to perform at Bailey Raes concert in Korea]. Koreatimes.co.kr. Truy cập 2011-10-24.</ref>
IU gần đây cũng hát cùng trong MV của K-Will với bài hát "My Heart is Beating" cùng Lee Joon của MBLAQ.
 
Ban đầu, IU tham gia trong ''Kiss & Cry'' của SBS, nơi những ca sĩ thể hiện kỹ năng trượt băng. Tuy nhiên, cô đã không còn tham gia từ tập 8.{{cần chú thích|date=October 2011}}
 
IU đã trình diễn sau lễ trao giải thưởng chung kết [[GOMTV Global Starcraft II League#Blizzard Cup|2011 GSL Blizzard Cup]],<ref>[http://www.gomtv.net/2011blizzardcup/news/66739 Blizzard CUP Final Broadcasting Schedule]</ref> tại đây cô đã trình diễn 2 bài hát "Good Day" và "You and I".<ref>[http://www.gomtv.net/2011blizzardcup/vod/66737/?set=2&lang= 2011 GSL Award Ceremony Video - Requires Premium Pass]</ref> Đây không phải là lần đầu tiên IU liên quan đến GSL, cô cũng đã là người mở màn và giới thiệu người chơi trong các mùa giải trước.<ref>[http://www.allkpop.com/2010/10/iu-does-player-introductions-for-gsl-season-2 IU does player introductions for Sony Ericsson GSL Season 2]</ref>
 
Vào năm 2013, IU đã tham gia bộ phim "[[You're the best! Lee Soon Shin.|You're the best Lee Soon Shin]]" với vai trò nhân vật chính là cô gái Lee Soon Shin tuy luôn bị coi thường, gặp nhiều bất hạnh nhưng luôn sống lạc quan, yêu đời và tốt bụng với mọi người xung quanh. Qua vai diễn này, IU đã thể hiện khả năng diễn xuất vô cùng tuyệt vời, không hề thua kém 1 nữ diễn viên chuyên nghiệp của mình. Đặc biệt, những cảnh khóc của cô nhận được rất nhiều sự khen ngợi của cả khán giả cũng như các diễn viên, đạo diễn của bộ phim.
 
Cũng trong năm 2013, IU tham gia một bộ phim khác của đài truyền hình KBS là "[[Pretty Man]]" trong vai nữ chính Kim Bo Tong. Nhưng bộ phim đã không giành được sự yêu thích của khán giả.
 
Vào năm 2016, IU tham gia bộ phim "[[Người tình ánh trăng - Bộ bộ kinh tâm: Lệ|Moon lovers]]" ra mắt đài SBS ngày 29-8. IU đóng vai nữ chính Hae soo.[[Tập tin:IU at "Moon Lovers - Scarlet Heart Ryeo" press conference, 24 August 2016 04.jpg|nhỏ|IU tại buổi công chiếu [[Người tình ánh trăng - Bộ bộ kinh tâm: Lệ|''Moon Lovers'']] vào ngày 24 tháng 8 năm 2016]]
 
Vào năm 2018, IU tham gia bộ phim "[[My Mister]]" của đài [[tvN]]. IU đóng vai nữ chính Lee Ji-An.
 
Vào ngày 11 tháng 4 năm 2019, IU đã ra mắt bộ phim của mình trên [[Netflix]]. Cô đóng vai các nhân vật khác nhau trong mỗi bốn bộ phim ngắn được viết và đạo diễn bởi các đạo diễn nổi tiếng như Lee Kyoung-mi, Yim Pil-sung, Jeon Go-woon và Kim Jong-kwan. Trong mùa hè, IU đóng vai chính trong bộ [[phim truyền hình]] giả tưởng ''[[Hotel Del Luna - Khách sạn huyền bí|Hotel del Luna]]'', được viết kịch bản bởi Hong Sisters. Bộ phim là một thành công về [[thương mại]], được xếp hạng cao nhất trong thời gian phát hành của nó.
{| class="wikitable sortable mw-collapsible mw-collapsed"
|+
! colspan="4" |'''Phim truyền hình'''
|-
!Năm
!Tựa đề
!Nhân vật
!Đài
|-
|2011
|Dream High - [[Bay cao ước mơ]]
|Kim Pil Sook
|KBS2
|-
|2012
|Dream High 2 - Bay cao ước mơ 2
|cameo
|KBS2
|-
| rowspan="2" |2013
|[[You're the best! Lee Soon Shin.|You're the best! Lee Soon Shin]]
|Lee Soon Shin
|KBS2
|-
|[[Pretty Man]] - Tuyệt sắc nam nhân
|Kim Bo Tong
|KBS2
|-
|2015
|Producer - [[Hậu trường giải trí]]
|Cindy
|KBS2
|-
|2016
|Moon Lovers: Scarlet Heart: Ryeo - [[Người tình ánh trăng - Bộ bộ kinh tâm: Lệ]]
|Hae Soo/ Go Ha Jin
|SBS
|-
|2018
|[[My Mister]]
|Lee Ji An
|tvN
|-
|2019
|[[Persona (TV series)|Persona]]
|IU/ Eun/ Han-na/ Ji-eun
|Netflix
|-
|2019
|[[Hotel Del Luna - Khách sạn huyền bí]]
|Jang Man-wol
|tvN
|}
 
==Danh sách nhạc, phim==
 
* ''[[Lost and Found (EP của IU)|Lost and Found]] (2018)''
* [[IU...IM|IU..IM]] (2009)
*
*
* ''[[Growing Up (album của IU)|Growing Up]]'' (2009)
* ''[[Real (EP của IU)|REAL]] (2010)''
* ''[[Last Fantasy]]'' (2011)
* ''[[Modern Times (album của IU)|Modern Times]]'' (2013)
*[[A Flower Bookmark]] (2014)
*[[Chat-Shire]] (2015)
* ''[[Palette (album)|Palette]]'' (2017)
*[[A Flower Bookmark 2]] (2017)
*[[Love Poem]] (2019)
===Chương trình truyền hình===
{| class="wikitable"
|-
!Năm
!Tên phim
!Vai diễn
!Chú ý
|-
|2011
|[[Bay cao ước mơ]](Dream High)
|Kim Pil-sook
|đài [[KBS]]
|-
|2015
|[[Hậu trường giải trí]](The Producers)
|Cindy
|đài [[KBS2]]
|-
|2016
|[[Người tình ánh trăng - Bộ bộ kinh tâm: Lệ]]
|Hae Soo
|đài [[SBS]]
|-
|2018
|[[My Mister]]
|Lee Ji-an
|đài [[TvN]]
|-
|2019
|[[Khách sạn ma quái]] (Hotel Deluna)
|Jang Man Wol
|đài [[TvN]]
|}
 
== Giải thưởng và đề cử ==
Kể từ khi debut từ 2008, IU đã thắng hơn 70 giải thưởng trong tổng số hơn 200 đề cử
{| class="wikitable"
|+
!Năm
!Giải thưởng
!Thể loại
!Đề cử
!Kết quả
|-
|2010
|Giải Đĩa Vàng
|Ca khúc xuất sắc nhất
|Nagging
|{{nom}}
|-
| rowspan="3" |2011
| rowspan="2" |Mnet Asian Music Awards 
|Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất
|
|{{nom}}
|-
|Màn trình diễn giọng ca solo xuất sắc nhất
|Good Day
|{{won}}
|-
|MelOn Music Award
|'''Ca khúc của năm'''
|Good Day
|{{won}}
|-
| rowspan="2" |2012
| rowspan="2" |Mnet Asian Music Awards (MAMA)
|Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất
|
|{{won}}
|-
|Màn trình diễn giọng ca solo xuất sắc nhất
|You and I
|{{nom}}
|-
|2013
|Mnet Asian Music Awards 
|Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất
|
|{{nom}}
|-
| rowspan="3" |2014
| rowspan="2" |Mnet Asian Music Awards 
|Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất
|
|{{won}}
|-
|Giọng ca được yêu thích nhất
|
|{{won}}
|-
|MelOn Music Award
|'''Nghệ sĩ của năm'''
|
|{{won}}
|-
|2015
|Mnet Asian Music Awards 
|Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất
|
|{{nom}}
|-
| rowspan="6" |2017
| rowspan="3" |MelOn Music Award
|Top 10 Artists
|||{{won}}
|-
|'''Nhạc sĩ của năm'''
|||{{won}}
|-
|Album của năm
|Palette
|{{won}}
|-
| rowspan="2" |Gaon Chart Music Award
|'''Nhạc sĩ của năm'''
|||{{won}}
|-
|Long-run song of the year
|Through the night|Through the night||{{won}}
|-
|Mnet Asian Music Award
|Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất
|||{{won}}
|-
| rowspan="7" |2018
|APAN Star Award
|Nữ diễn viên xuất sắc hàng đầu (phim ngắn tập)
|My Mister|My Mister||{{won}}
|-
| rowspan="3" |Asia Artist Awards
|Nghệ sĩ được ưu thích nhất của Star Pay
|||{{won}}
|-
|Diễn viên xuất sắc nhất
|||{{won}}
|-
|Nghệ sĩ Châu Á hot nhất
| ||{{won}}
|-
|Gaon Chart Music Award
|Bài hát/ nghệ sĩ của năm tháng tháng 10
|BBIBBI|BBIBBI||{{won}}
|-
|Golden Disk Award
|Bài hát của năm
|Through the night
|{{won}}
|-
|Korean Music Award
|Best Pop Album
|Palette|Palette||{{won}}
|-
| rowspan="4" |2019
| rowspan="2" |Gaon Chart Music Award
|Bài hát/ nghệ sĩ của năm tháng 11
|Love poem|Love poem ||{{won}}
|-
|Bài hát của năm - tháng 11
|Blueming|Blueming
|{{nom}}
|-
|Baeksang Arts Awards
|Nữ diễn viên được yêu thích nhất
|||{{won}}
|-
|Korea First Brand Awards
|Diễn viên xuất sắc nhất
|||{{won}}
|}
 
== Chú thích ==
{{Tham khảo|2}}
 
== Liên kết ngoài ==
{{commonscat|IU (vocalist)|IU}}
* {{Facebook|iu.loen|IU}}
* {{Twitter|_IUofficial|IU}}
* {{YouTube channel|loenIU|IU}}
* {{Instagram|dlwlrma|IU}}
* {{IMDb name|4653224|IU}}
*[http://loen-tree.com/?p=11 IU] at [[LOEN Entertainment]] {{ko icon}}
* [http://www.universal-music.co.jp/iu/ IU] at [[Universal Music Group|Universal Music Japan]] {{ja icon}}
 
{{IU (ca sĩ)}}
{{LOEN Entertainment}}{{Danh sách người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc theo Forbes}}
{{DEFAULTSORT:Iu}}
[[Thể loại:Sinh 1993]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Nữ diễn viên truyền hình Hàn Quốc]]
[[Thể loại:Diễn viên điện ảnh Hàn Quốc]]
[[Thể loại:Thần tượng Hàn Quốc]]
[[Thể loại:Ca sĩ K-pop]]
[[Thể loại:Nữ ca sĩ Hàn Quốc]]
[[Thể loại:Ca sĩ ngôn ngữ Triều Tiên]]
[[Thể loại:Ca sĩ Seoul]]
[[Thể loại:Nghệ sĩ của Virgin Records]]
[[Thể loại:Nữ diễn viên Seoul]]
[[Thể loại:Nghệ sĩ của EMI Records]]
[[Thể loại:Nữ nghệ sĩ guitar]]
[[Thể loại:Nữ ca sĩ thế kỷ 21]]