Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đức”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Lùi tất cả |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Lùi sửa Đã bị lùi lại Sửa ngày tháng năm |
||
Dòng 27:
Loại viên chức = [[Tổng thống Đức|Tổng thống]]<br />[[Thủ tướng Đức|Thủ tướng]] |
Tên viên chức = [[Frank-Walter Steinmeier]]<br />[[Angela Merkel]] |
Loại chủ quyền = [[Hiệp ước Verdun|
Sự kiện 1 = [[Đế quốc La Mã Thần thánh]] |
Ngày 1 = 2 tháng 2 năm
Sự kiện 2 = [[Thống nhất nước Đức]], [[Đế quốc Đức]] |
Ngày 2 = 18 tháng 1 năm 1871|
Sự kiện 3 = [[Tây Đức|Cộng hòa Liên bang]], cục diện Tây-Đông |
Ngày 3 = 23 tháng 5 năm 1949 |
Sự kiện 4 = [[Đông Đức|Cộng hòa Dân chủ]] |
Ngày 4 = 7 tháng 10 năm 1949 |
Sự kiện 5 = [[Bức tường Berlin]] bắt đầu sụp đổ|
Ngày 5 = 9 tháng 11 năm 1989|
Sự kiện 6 = [[Tái thống nhất nước Đức|Tái thống nhất]] |
Ngày 6 = 3 tháng 10 năm 1990 |
Sự kiện 7 = Gia nhập [[EU]] |
Ngày 7 = 1 tháng 11 năm 1993 |
Độ lớn diện tích = 1 E11 |
Diện tích = 357.375<ref name="flaebev">Statistische Ämter des Bundes und der Länder: [http://www.statistikportal.de/Statistik-Portal/de_jb01_jahrtab1.asp Gebiet und Bevölkerung – Fläche und Bevölkerung], Stand: 31. Dezember 2015. Abgerufen am 13. Sept. 2016.</ref> |
Hàng 81 ⟶ 83:
}}
{{bài cùng tên}}
'''Đức''' ({{lang-de|Deutschland}}, {{IPA-de|ˈdɔjtʃlant|pron}}), tên chính thức là '''Cộng hòa Liên bang Đức''' ({{lang-de|Bundesrepublik Deutschland|links=no}}, {{Audio|De-Bundesrepublik_Deutschland.ogg|nghe}}),{{efn|Phiên âm là ''''Bundesrepublik Deutschland''": {{IPA-de|ˈbʊndəsʁepuˌbliːk ˈdɔʏtʃlant|}}}}<ref>{{chú thích sách |editor=Mangold, Max |title=Duden, Aussprachewörterbuch |edition=6th |year=1995 |publisher=Dudenverlag |language=Đức |isbn= 978-3-411-20916-3 |pages=271, 53f}}</ref> là
[[Các dân tộc German|Các bộ lạc German]] khác nhau cư trú tại miền bắc của nước Đức ngày nay từ [[Cổ đại Hy-La|thời đại cổ điển]]. Một khu vực mang tên [[Germania]] được ghi lại trước năm 100. Trong [[Giai đoạn Di cư]], các bộ lạc German bành trướng về [[phương
Năm [[1871]], Đức trở thành một [[quốc gia dân tộc]] khi [[Thống nhất nước Đức|hầu hết các quốc gia Đức thống nhất]] trong [[Đế quốc Đức]] do [[Phổ]] chi phối. Sau [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]] và [[Cách mạng Đức (1918–1919)|Cách mạng Đức 1918-1919]], Đế quốc này bị thay thế bằng [[Cộng hòa Weimar]] theo [[chế độ nghị viện]]. Chế độ độc tài [[Đức Quốc xã|quốc xã]] được hình thành vào năm 1933, dẫn tới [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] và một nạn diệt chủng. Sau một giai đoạn [[Đồng Minh chiếm đóng Đức|Đồng Minh chiếm đóng]], hai nhà nước Đức được thành lập: [[Tây Đức|Cộng hòa Liên bang Đức]] và [[Cộng hòa Dân chủ Đức]] (Ở tại 2 miền Tây-Đông) (1949). Năm 1989, [[Bức tường Berlin]] bắt đầu sụp đổ. [[Ngày thống nhất nước Đức|Năm 1990]], Đức đã được [[Tái thống nhất nước Đức|tái thống nhất]] dưới chế độ Nhà nước xứ Tây Đức sau hơn 41 năm chia cắt 2 miền. 1993, Đức chính thức gia nhập [[Liên minh Châu Âu]].<ref name="SLyE6YJEn0C page 52">{{chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=ySLyE6YJEn0C&pg=PA52|title=The Lost German East}}</ref>
Trong thế kỷ XXI, Đức là một [[
Đức là một thành viên sáng lập của Liên minh châu Âu vào năm 1993, là bộ phận của [[Hiệp ước Schengen|Khu vực Schengen]], và trở thành đồng sáng lập của [[Khu vực đồng euro]] vào năm 1999. Đức là một thành viên của [[Liên Hiệp Quốc]], [[NATO]], [[
==Tên gọi==
Hàng 104 ⟶ 106:
Việc phát hiện [[Di cốt Mauer]] cho thấy người cổ đại đã hiện diện tại Đức từ ít nhất 600.000 năm trước.<ref>{{Cite journal |last1=Wagner |first1=G. A |last2=Krbetschek |first2=M |last3=Degering |first3=D |last4=Bahain |first4=J.-J |last5=Shao |first5=Q |last6=Falgueres |first6=C |last7=Voinchet |first7=P |last8=Dolo |first8=J.-M |last9=Garcia |first9=T |last10=Rightmire |first10=G. P |date=27 August 2010 |title=Radiometric dating of the type-site for Homo heidelbergensis at Mauer, Germany |journal=[[Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America|PNAS]] |volume=107 |issue=46 |pages=19726–19730 |bibcode=2010PNAS..10719726W |doi=10.1073/pnas.1012722107 |pmc=2993404 |pmid=21041630 }}</ref> <!--Các vũ khí săn bắn hoàn thiện cổ nhất được phát hiện trên thế giới nằm trong một mỏ than tại [[Schöningen]], tại đó khai quật được ba chiếc lao bằng gỗ có niên đại 380.000 năm.<ref>{{Chú thích web|url=http://archive.archaeology.org/9705/newsbriefs/spears.html|tiêu đề=World's Oldest Spears|work=archive.archaeology.org|nhà xuất bản= |ngày=ngày 3 tháng 5 năm 1997|ngày truy cập=ngày 27 tháng 8 năm 2010}}</ref>--> Người ta phát hiện di cốt của những người phi hiện đại đầu tiên ([[người Neanderthal]]) tại [[thung lũng Neandertal]].<ref>{{cite web|url=https://www.nhm.ac.uk/discover/who-were-the-neanderthals.html|publisher=Natural History Museum|title=Who were the Neanderthals?|last=Hendry|first=Lisa|date=5 May 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20200330003649/https://www.nhm.ac.uk/discover/who-were-the-neanderthals.html|archive-date=30 March 2020|url hỏng=no|ngôn ngữ=en}}</ref> Các hóa thạch Neanderthal 1 được cho là có niên đại 40.000 năm tuổi. Bằng chứng về người hiện đại có niên đại tương tự được phát hiện trong các hang tại dãy Schwäbische Alb. Trong những vật được tìm thấy có các sáo bằng xương chim và ngà voi ma mút 42.000 năm tuổi là các nhạc cụ cổ nhất từng phát hiện được,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/news/science-environment-18196349|tiêu đề=Earliest music instruments found|nhà xuất bản=BBC|ngày=ngày 25 tháng 5 năm 2012|ngày truy cập=ngày 25 tháng 5 năm 2012}}</ref> Tượng người sư tử thời đại băng hà 40.000 năm tuổi là nghệ thuật tạo hình không thể tranh luận cổ nhất từng phát hiện được,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.theartnewspaper.com/articles/Ice-Age-iLion-Mani-is-worlds-earliest-figurative-sculpture/28595|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150215162121/http://www.theartnewspaper.com/articles/Ice-Age-iLion-Mani-is-worlds-earliest-figurative-sculpture/28595|ngày lưu trữ=ngày 15 tháng 2 năm 2015|tiêu đề=Ice Age Lion Man is world's earliest figurative sculpture|work=[[The Art Newspaper]]|ngày=ngày 31 tháng 1 năm 2013|ngày truy cập=ngày 31 tháng 1 năm 2013}}</ref> và [[Tượng Venus ở Hohle Fels]] 35.000 năm tuổi là nghệ thuật tạo hình con người không thể tranh luận cổ nhất từng phát hiện được.<ref>{{Chú thích web|url=http://donsmaps.com/hohlefelsvenus.html|tiêu đề=The Venus of Hohle Fels|work=donsmaps.com|nhà xuất bản= |ngày=ngày 14 tháng 5 năm 2009|ngày truy cập=ngày 14 tháng 5 năm 2009}}</ref> Đĩa bầu trời Nebra – một món tạo tác bằng [[đồng điếu]] được tạo ra trong thời đại đồ đồng châu Âu được cho là thuộc về một địa điểm gần Nebra, [[Sachsen-Anhalt]], Đức.<ref>{{chú thích báo| url=http://www.unesco.org/new/en/communication-and-information/flagship-project-activities/memory-of-the-world/register/full-list-of-registered-heritage/registered-heritage-page-6/nebra-sky-disc/ | work=Unesco memory of the World | title=Nebra Sky Disc | date=2013}}</ref>
===Các bộ lạc German, Germania và Đế quốc Frank===
[[Tập tin:Invasions of the Roman Empire 1.png|thumb|left|Di cư tại châu Âu (100–500 CN)]]
[[Các dân tộc German|Các bộ lạc German]] được cho là có niên đại từ Thời đại đồ đồng Bắc Âu hoặc Thời đại đồ sắt tiền La Mã. Từ miền nam Scandinavia và miền bắc Đức ngày nay, họ bành trướng về phía nam, đông và tây từ thế kỷ I TCN, tiếp xúc với các bộ lạc [[Người Celt|Celt]] tại [[Gallia]], cũng như với các bộ lạc Iran, Balt, Slav tại Trung và [[Đông Âu]].<ref>{{chú thích sách |first =Jill N. |last = Claster |title =Medieval Experience: 300–1400 |publisher =New York University Press |year =1982 |page =35 |isbn=0-8147-1381-5}}</ref> Dưới thời [[Augustus]], [[Đế quốc La Mã|La Mã]] (Roma) bắt đầu xâm chiếm khu vực [[Germania]] (tức khu vực có cư dân chủ yếu là người German). Năm 9 CN, ba quân đoàn La Mã dưới quyền [[Publius Quinctilius Varus|Varus]] [[Trận rừng Teutoburg|thất bại]] trước thủ lĩnh [[Arminius]] của bộ lạc Cherusker. Đến năm 100 CN, khi [[Tacitus]] viết sách ''Germania'', các bộ lạc German đã định cư dọc [[sông Rhine]] và [[sông Danube]], chiếm hầu hết lãnh thổ Đức ngày nay; tuy nhiên [[Nước Áo|Áo]], [[Baden-Württemberg]], miền nam [[Bayern]], miền nam [[Hesse]] và miền tây [[Rheinland]] thuộc các tỉnh của La Mã.<ref name="9-13">Fulbrook, Mary (1991). ''A Concise History of Germany.'' Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-36836-0, pp. 9–13.</ref>
Hàng 139 ⟶ 141:
[[Tập tin:Wernerprokla.jpg|thumb|Thành lập [[Đế quốc Đức]] tại [[Cung điện Versailles|Versailles]] vào năm 1871. [[Otto von Bismarck|Bismarck]] tại trung tâm với đồng phục màu trắng.]]
Quốc vương [[Wilhelm I, Hoàng đế Đức|Wilhelm I]] bổ nhiệm [[Otto von Bismarck]] làm Thủ tướng Phổ vào năm 1862. Bismarck kết thúc thắng lợi [[Chiến tranh Schleswig lần thứ hai|chiến tranh với Đan Mạch]] vào năm 1864, giúp xúc tiến lợi ích của Đức tại [[Jylland|bán đảo Jylland]]. Tiếp đến là thắng lợi quyết định của Phổ trong [[Chiến tranh Áo-Phổ|chiến tranh với Áo]] vào năm 1866, cho phép Bismarck lập ra [[Liên bang Bắc Đức|Bang liên Bắc Đức]] (''Norddeutscher Bund'') không bao gồm [[Đế quốc Áo|Áo]]. Sau khi Pháp thất bại trong [[Chiến tranh Pháp-Phổ]], các vương công Đức tuyên bố thành lập Đế quốc Đức vào năm 1871 tại [[Cung điện Versailles|Versailles]], thống nhất toàn bộ các bộ phận lãnh thổ rải rác của dân tộc Đức (ngoại trừ [[Áo]]). Phổ là quốc gia cấu thành chi phối đế quốc mới; Quốc vương Phổ thuộc Gia tộc Hohenzoller cai trị Đức với thân phận Hoàng đế, và Berlin trở thành thủ đô của đế quốc.<ref name="state"/>
[[Tập tin:Deutsches Reich 1871-1918.png|left|thumb|[[Đế quốc Đức]] (1871–1918), [[Vương quốc Phổ]] có màu lam]]
Trong giai đoạn
Tại Hội nghị Berlin vào năm 1884, Đức yêu sách một vài thuộc địa gồm [[Đông Phi thuộc Đức]], [[Tây-Nam Phi thuộc Đức]], [[Togoland]] và [[Kamerun]].<ref>{{chú thích sách |title=100 maps |year=2005 |publisher=Sterling Publishing |isbn=978-1-4027-2885-3 |editor=Black, John |page=202}}</ref> Sau đó, Đức bành trướng [[Đế quốc thực dân Đức|đế quốc thực dân]] của mình thêm đến [[Tân Guinea thuộc Đức]], Micronesia thuộc Đức và [[Samoa thuộc Đức]] tại [[Thái Bình Dương]], và [[Nhượng địa Vịnh Giao Châu|Vịnh Giao Châu]] tại [[Trung Quốc]]. Từ năm 1904 đến năm 1907, chính phủ thực dân Đức tại Tây-Nam Phi (nay là [[Namibia]]) ra lệnh tiêu diệt người bản địa Herero và Namaqua.<ref>Olusoga, David and Erichsen, Casper W (2010). The Kaiser's Holocaust. Germany's Forgotten Genocide and the Colonial Roots of Nazism. Faber and Faber. ISBN 978-0-571-23141-6</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.theguardian.com/commentisfree/2015/apr/18/pope-francis-armenian-genocide-first-20th-century-namibia |tiêu đề=Dear Pope Francis, Namibia was the 20th century's first genocide |họ 1=Olusoga |tên 1=David |ngày=ngày 18 tháng 4 năm 2015 |website=The Guardian |nhà xuất bản=The Guardian News and Media Limited |ngày truy cập=ngày 11 tháng 6 năm 2016}}</ref>
Hàng 170 ⟶ 172:
===Đông Đức và Tây Đức===
[[Tập tin:Map-Germany-1945.svg|thumb|[[Đồng Minh chiếm đóng Đức|Các khu vực chiếm đóng]] tại Đức vào năm 1947.
Sau khi Đức đầu hàng, Đồng Minh phân chia Berlin và lãnh thổ còn lại của Đức thành bốn khu vực chiếm đóng quân sự.
Tây Đức là
[[Tập tin:West and East Germans at the Brandenburg Gate in 1989.jpg|thumb|left|[[Bức tường Berlin]] khi nó sụp đổ vào năm 1989, nền là [[Cổng Brandenburg]].]]
Đông Đức là một quốc gia [[Cộng sản]] thuộc [[Khối phía Đông]]
Căng thẳng giữa Đông Đức và Tây Đức giảm thiểu vào đầu thập niên 1970 do chính sách mới của Thủ tướng [[Willy Brandt]] đối với phía Đông. Trong mùa hè năm 1989, Hungary quyết định phá [[Bức màn sắt]] và mở cửa biên giới, khiến hàng nghìn người Đông Đức nhập cư đến Tây Đức qua Hungary. Điều này có tác động tàn phá đến Đông Đức, tại đây các cuộc tuần hành đại chúng định kỳ nhận được ủng hộ ngày càng lớn. Nhà đương cục Đông Đức phải nới lỏng hạn chế biên giới, cho phép công dân Đông Đức đi sang Tây Đức; ban đầu nhằm để giúp duy trì
===Nước Đức thống nhất===
|