Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gấu đen Bắc Mỹ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rescuing 1 sources and tagging 0 as dead.) #IABot (v2.0.7
Rescuing 6 sources and tagging 0 as dead.) #IABot (v2.0.7
Dòng 21:
| subdivision = 16, xem [[#Phân loài|bài]]
}}
'''Gấu đen Mỹ''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Ursus americanus''''') là một loài [[gấu]] kích thước trung bình có nguồn gốc ở [[Bắc Mỹ]]. Nó là loài gấu nhỏ nhất và phổ biến nhất của châu lục này. Gấu đen Mỹ là loài ăn tạp với chế độ ăn khác nhau đáng kể tùy thuộc vào mùa và vị trí sinh sống. Chúng thường sống ở khu vực chủ yếu là rừng, nhưng lại rời khỏi rừng để tìm kiếm thức ăn. Đôi khi chúng xâm nhập vào các cộng đồng dân cư vì sự sẵn có thức ăn cho chúng. Gấu đen Mỹ thường đánh dấu trên các cây bằng cách sử dụng răng và móng vuốt của chúng như là một hình thức giao tiếp với những con gấu khác, một hành vi phổ biến của nhiều loài gấu.<ref name=iucn /><ref name=bear.org>{{Chú thích web |url=http://www.bear.org/website/ |ngày truy cập=2014-08-03 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2009-08-10 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090810233923/http://www.bear.org/website/ |dead-url=yes }}</ref>
 
''Gấu đen Mỹ'' là loài gấu phổ biến nhất trên thế giới. Nó được liệt kê như là loài ít quan tâm trong danh mục của [[IUCN]], do sự phổ biến rộng rãi của nó và số lượng toàn cầu lớn với ước tính gấp đôi so với tổng số tất cả các loài gấu khác cộng lại. Cùng với [[gấu nâu]], nó là một trong hai loài duy nhất trong số tám loài gấu hiện đại được xem như là không bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu theo đánh giá của IUCN. Ngày nay, số lượng gấu đen ở châu Mỹ được ước tính vào khoảng 850.000 đến 950.000 cá thể.<ref name="iucn"/><ref name=bear>C. Servheen, H. Herrero and B. Peyton (1999) Bears: Status Survey and Conservation Action Plan, ISBN 2-8317-0462-6</ref>
Dòng 215:
==Mô tả==
[[Tập tin:Ursus americanusDetail.jpg|nhỏ|phải|Đầu và cổ gấu đen]]
[[Tập tin:Black Bear-27527.jpg|nhỏ|phải|Gấu đen với khoảng trắng dưới cằm giống như của [[gấu ngựa]]. Vành trắng này có mặt ở hầu hết gấu ngựa, nhưng chỉ có ở 25% gấu đen<ref>{{Chú thích web |url=http://www.americanbear.org/otherbears.htm |ngày truy cập=2014-08-03 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2011-04-05 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110405230340/http://www.americanbear.org/otherbears.htm |dead-url=yes }}</ref>]]
 
===Đặc điểm cơ thể===
Dòng 232:
 
===Kích thước===
Trọng lượng gấu đen có xu hướng thay đổi theo tuổi, giới tính, sức khỏe, và mùa. Biến đổi trọng lượng theo mùa là rất rõ rệt: vào mùa thu, trọng lượng trước khi ngủ đông của chúng có xu hướng cao hơn 30% so với mùa xuân, khi gấu đen ra khỏi hang. Gấu đen trên bờ biển phía Đông có xu hướng trung bình nặng hơn so với những con gấu ở bờ biển phía Tây, và các con gấu ở phía tây bắc thường hơi nặng hơn so với những con gấu ở phía đông nam. Con đực trưởng thành thường nặng từ 57–250&nbsp;kg, trong khi con mái nhẹ hơn 33% vào khoảng 41–170&nbsp;kg.<ref name=HL /><ref name=Dick>Scorzafava, Dick (2007). Radical Bear Hunter. Stackpole Books. ISBN 978-0-8117-3418-9.</ref> Cá thể trưởng thành thường có [[chiều dài]] đầu và thân từ 120 đến 200&nbsp;cm, và chiều cao vai 70–105&nbsp;cm. Đuôi ngắn và thường dài 7,7-17,7&nbsp;cm.<ref name= Gary /><ref>http://animaldiversity.ummz.umich.edu/site/accounts/information/Ursus_americanus.html</ref><ref>{{Chú thích web |url=http://www.arkive.org/american-black-bear/ursus-americanus/ |ngày truy cập=2014-08-03 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2011-04-23 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110423031104/http://www.arkive.org/american-black-bear/ursus-americanus/ |dead-url=yes }}</ref>
 
Gấu đen trưởng thành tại Khu bảo tồn hoang dã quốc gia Yukon Flats ở phía đông-trung tâm của Alaska có khối lượng trung bình 87,3&nbsp;kg đối với con đực và 63,4&nbsp;kg đối với con cái, trong khi trên đảo Kuiu ở phía đông nam Alaska (nơi loài cá hồi nhiều dinh dưỡng sẵn có) gấu trưởng thành có khối lượng trung bình khoảng 115&nbsp;kg.<ref>http://www.carnivoreconservation.org/files/thesis/peacock_2004_phd.pdf</ref><ref>Peacock, Elizabeth (2004). Population, Genetic and Behavioral Studies of Black Bears Ursus americanus in Southeast Alaska. PhD Thesis, University of Nevada, Reno</ref> Trong Công viên quốc gia Great Smoky Mountains, con đực trưởng thành trung bình là 112&nbsp;kg và con cái trưởng thành trung bình là 47&nbsp;kg.<ref>http://www.discoverlife.org/nh/tx/Vertebrata/Mammalia/Ursidae/Ursus/americanus/</ref> Trong Công viên quốc gia Yellowstone, một nghiên cứu quần thể thấy rằng con đực trưởng thành trung bình là 119&nbsp;kg và con con trưởng thành trung bình 67&nbsp;kg.<ref>Barnes, V.G., and O.E. Bray. 1967. Population characteristics and activities of black bears in Yellowstone National Park. Final rep., Colorado Wildl. Res. Unit, Colorado State Univ., Fort Collins; cited in Characteristics of Black Bears and Grizzly Bears in YNP. nps.gov</ref> Trong tiểu bang California, các nghiên cứu đã cho thấy khối lượng trung bình là 86&nbsp;kg đối với con đực trưởng thành và 58&nbsp;kg ở con cái trưởng thành.<ref name=bioone /> Trong tiểu bang New York, cân nặng trung bình của hai giới được báo cáo là 135&nbsp;kg và 74&nbsp;kg tương ứng.<ref>BLACK BEARS IN NEW YORK: Natural History, Range, and Interactions with People. Bureau of Wildlife – Black Bear Management Team, 2003; Second Edition: 2007</ref>
Dòng 328:
 
===Mối quan hệ với các loài ăn thịt ===
Trong nhiều khu vực phân bố, gấu đen có thể yên tâm ăn [[xác thối]] nhờ ưu thế kích thước lớn và sức mạnh đáng kể của mình, để đe dọa và, nếu cần thiết, là thống trị những kẻ săn mồi khác trong cuộc đối đầu bên xác chết. Tuy nhiên, đôi khi mà chúng gặp phải [[gấu Kodiak]] hoặc [[gấu xám Bắc Mỹ]], hai phân loài gấu nâu lớn hơn này sẽ thống trị chúng. Gấu đen có xu hướng né tránh khỏi sự cạnh tranh từ những con gấu nâu bằng cách tích cực hoạt động hơn vào ban ngày, và sống ở khu vực có mật độ rừng cao hơn. Tương tác bạo lực dẫn đến cái chết của gấu đen đã được ghi nhận trong [[Vườn quốc gia Yellowstone]].<ref>{{Chú thích web |url=http://www.greateryellowstonescience.org/files/pdf/ys5-gunther.pdf |ngày truy cập=2014-08-03 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2011-07-26 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110726131314/http://www.greateryellowstonescience.org/files/pdf/ys5-gunther.pdf |dead-url=yes }}</ref><ref>http://www.nps.gov/yell/naturescience/upload/predation.pdf</ref>
 
Gấu đen không cạnh tranh với [[báo sư tử]] trên xác chết. Giống như loài gấu nâu, đôi khi chúng ăn cắp xác chết từ báo sư tử. Một nghiên cứu phát hiện ra rằng cả hai loài gấu đã tìm đến 24% con mồi mà báo sư tử giết chết trong các công viên quốc gia Yellowstone và Glacier, chiếm đoạt 10% xác chết.<ref>http://publications.gc.ca/collections/Collection/CW69-14-166-2002E.pdf</ref><ref>http://www.jstor.org/discover/10.2307/3873109?uid=3738936&uid=2&uid=4&sid=21104550204413</ref> Các trận đánh giữa hai loài rất hiếm, mặc dù chúng có thể là bạo lực. Báo sư tử đôi khi giết chết gấu trưởng thành, một hành vi được báo cáo là đã được chứng kiến trong thế kỷ 19.<ref>http://thelibrary.org/lochist/turnbo/V12/ST363.html</ref> Ngoài ra còn có hồ sơ ở thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 về việc gấu giết chết báo sư tử, trong khi phòng vệ hoặc trong tranh chấp lãnh thổ, và các cuộc chiến đấu đôi khi kết thúc mà cả hai chiến binh đều tử thương.<ref>http://www.freewebs.com/mountainlionsinfo/cougarvsbearsaccounts.htm</ref>
Dòng 334:
Tương tác giữa gấu đen với [[sói xám]] là hiếm hơn nhiều so với gấu nâu, do sự khác biệt trong sở thích của môi trường sống. Phần lớn các cuộc đối đầu của những con sói với gấu đen xảy ra trong khu vực phân bố phía bắc của loài vật này, không có tương tác được ghi lại ở [[Mexico]]. Mặc dù gấu đen là mạnh hơn trên cơ sở một chọi một, các đàn sói được báo cáo là đã nhiều lần giết chết các con gấu đen mà không ăn chúng. Không giống như gấu nâu, gấu đen thường xuyên thất bại trước những con sói trong tranh chấp con mồi đã bị giết chết.<ref>Mech, L. David and Boitani, Luigi (2001). Wolves: Behaviour, Ecology and Conservation. Chicago: University of Chicago Press. p. 448. ISBN 0-226-51696-2.</ref> Các bầy sói thường giết chết gấu đen khi loài động vật lớn đang trong chu kỳ ngủ đông của mình.<ref name=Dick />
 
Có ít nhất một báo cáo về việc một con gấu đen giết chết một con [[chồn sói]] trong một cuộc cạnh tranh về thức ăn ở Công viên quốc gia Yellowstone.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.ecoearth.info/shared/reader/welcome.aspx?linkid=22714&keybold=predator%20AND%20%20coyote |ngày truy cập=2014-08-03 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2010-11-24 |archive-url=https://web.archive.org/web/20101124131447/http://www.ecoearth.info/shared/reader/welcome.aspx?linkid=22714&keybold=predator%20AND%20%20coyote |dead-url=yes }}</ref> Gấu đen có thể đôi khi có thói quen săn mồi trên các tổ [[cá sấu mõm ngắn Mỹ]]. Đôi khi, chúng chiến thắng các con cá sấu cái, nhưng thi thoảng chúng sẽ bị thương hoặc thậm chí bị giết chết bởi một con cá sấu trưởng thành, mặc dù có vẻ như không loài nào đối đầu trực tiếp với một con trưởng thành lớn của loài khác.<ref>Crocodiles: Proceedings of the 6th Working Meeting of the Crocodile Specialist Group of the Species Survival Commission of the International Union for Conservation of Nature and Natural Resources (IUCN publication. New series). IUCN (1986), ISBN 2880329051.</ref> Các trường hợp có tính giai thoại của cá sấu ăn thịt gấu đã được thông báo, mặc dù các trường hợp như thế có thể liên quan đến các cuộc tấn công trên gấu con.<ref>http://www.keywestaquarium.com/alligator</ref>
 
==Sinh sản và phát triển ==
Dòng 411:
{{commons|Ursus americanus}}
{{wikispecies|Ursus americanus}}
* [http://wildlife1.wildlifeinformation.org/000ADOBES/Bears/Bears_IUCN_ActionPlan/bearsAP_chapter8.pdf American Black Bear Conservation Action Plan] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110723235737/http://wildlife1.wildlifeinformation.org/000ADOBES/Bears/Bears_IUCN_ActionPlan/bearsAP_chapter8.pdf |date=2011-07-23 }}
*[http://www.mnh.si.edu/mna/image_info.cfm?species_id=415 Smithsonian Institution – North American Mammals: Ursus americanus]
{{Ursidae}}