Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lịch sử hành chính Thanh Hóa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Chỉnh định dạng bách khoa
Dòng 4:
Địa phận Thanh Hóa vào thời [[Văn Lang]] gồm [[Quân Ninh|bộ Quân Ninh]] và phần lớn [[Cửu Chân|bộ Cửu Chân]]. Bộ Quân Ninh chính là khu vực các huyện Cẩm Thủy, Thạch Thành, Hà Trung, Bỉm Sơn của Thanh Hóa và gần toàn bộ tỉnh Ninh Bình ngày nay (trừ huyện Kim Sơn), còn bộ Cửu Chân gồm phía nam Thanh Hóa và bắc Nghệ An<ref name="DDA1">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 19, dẫn lại theo [[Việt sử lược]], quyển 1.</ref>.
 
== Thời kỳ Bắc thuộc (179 TCN–938) ==
 
===Nhà Hán===
Thời kì thuộc [[nhà Hán]], Thanh Hóa thuộc [[Cửu Chân|quận Cửu Chân]]. Quận Cửu Chân vào đầu thời kì thuộc Hán gồm có bảy huyện là Tư Phố, Cư Phong, Đô Lung, Dư Phát, Hàm Hoan, Vô Thiết, Vô Biên<ref name="DDA2">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 48, dẫn lại theo [[Hán thư|Tiền Hán thư]].</ref>. Thời Hậu Hán, quận Cửu Chân gồm năm huyện là Tư Phố, Cư Phong, Hàm Hoan, Vô Công (Vô Thiết), Vô Biên<ref name="DDA3">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 48, dẫn lại theo [[Hậu Hán thư]].</ref>. Trong đó, huyện Hàm Hoan tương ứng với [[Nghệ An]] và [[Hà Tĩnh]] ngày nay<ref name="DDA4">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 54.</ref> còn huyện Vô Công hay Vô Thiết tương ứng với các huyện [[Gia Viễn]]<ref name="DDA5">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 51.</ref>, [[Nho Quan]]<ref name="DDA5"/><ref name="DDA6"/>, [[Yên Khánh]]<ref name="DDA6">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 49-50.</ref>, nói cách khác là gần như toàn bộ tỉnh [[Ninh Bình]] ngày nay (trừ huyện [[Kim Sơn]]).
 
Quận trị của quận Cửu Chân là thành Tư Phố, thuộc huyện Tư Phố ở hữu ngạn sông Mã, nay là khu vực làng Ràng<ref name="DDA12">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 65.</ref>, xã [[Thiệu Dương (phường)|Thiệu Dương]], thành phố Thanh Hóa. Huyện Dư Phát nằm ở khu vực Lạch Trường,<ref name="DDA7">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 52.</ref> thời đó là cửa chính của [[sông Mã]], ở về phía tả ngạn, nay là các huyện [[Hậu Lộc]] và [[Nga Sơn]].<ref name="DDA9">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 56.</ref> Huyện Vô Biên nay là các huyện [[Vĩnh Lộc]]<ref name="DDA9" /><ref name="DDA8" />, [[Thạch Thành]]<ref name="DDA9" /><ref name="DDA8">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 53.</ref> và [[Bỉm Sơn]], [[Hà Trung]],<ref name="DDA9" /> trị sở nằm ở khu vực [[thành nhà Hồ]].<ref name="DDA11">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 67.</ref> Huyện Đô Lung nằm ở thượng lưu sông Mã<ref name="DDA4" />, nay là khu vực từ huyện [[Cẩm Thủy]] ngược lên phía tây bắc.<ref name="DDA9" /> Huyện Tư Phố nằm ở tả ngạn sông Bồn Giang ([[sông Nhà Lê]]), nay thuộc các huyện [[Yên Định]], [[Thiệu Hóa]], [[Hoằng Hóa]] và phía bắc huyện [[Đông Sơn]], phía bắc huyện [[Quảng Xương]]<ref name="DDA9" />, phần lớn [[thanh Hóa (thành phố)|thành phố Thanh Hóa]] và [[sầm Sơn|thành phố Sầm Sơn]]. Huyện Cư Phong nằm ở hữu ngạn sông nhà Lê, nay thuộc huyện [[Thọ Xuân]], [[Triệu Sơn]], [[Nông Cống]], phần lớn các huyện Đông Sơn và Quảng Xương<ref name="DDA9" />{{#tag:ref|Huyện [[Tĩnh Gia]] ngày nay có thể thuộc huyện Cư Phong hoặc Hàm Hoan thời thuộc Hán.|name= TG|group=ct}}. Huyện trị Cư Phong có thể ở khu vực Bất Căng Trung Vực thuộc huyện Thọ Xuân ngày nay.<ref name="DDA12" />
Quận trị của quận Cửu Chân là thành Tư Phố, thuộc huyện Tư Phố ở hữu ngạn sông Mã, nay là khu vực làng Ràng<ref name="DDA12">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 65.</ref>, xã [[Thiệu Dương (phường)|Thiệu Dương]], thành phố Thanh Hóa.
 
Huyện Dư Phát nằm ở khu vực Lạch Trường<ref name="DDA7">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 52.</ref>, thời đó là cửa chính của [[sông Mã]], ở về phía tả ngạn, nay là các huyện [[Hậu Lộc]] và [[Nga Sơn]]<ref name="DDA9">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 56.</ref>.
 
Huyện Vô Biên nay là các huyện [[Vĩnh Lộc]]<ref name="DDA9"/><ref name="DDA8"/>, [[Thạch Thành]]<ref name="DDA9"/><ref name="DDA8">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 53.</ref> và [[Bỉm Sơn]], [[Hà Trung]]<ref name="DDA9"/>, trị sở nằm ở khu vực [[thành nhà Hồ]]<ref name="DDA11">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 67.</ref>.
 
Huyện Đô Lung nằm ở thượng lưu sông Mã<ref name="DDA4"/>, nay là khu vực từ huyện [[Cẩm Thủy]] ngược lên phía tây bắc<ref name="DDA9"/>.
 
Huyện Tư Phố nằm ở tả ngạn sông Bồn Giang ([[sông Nhà Lê]]), nay thuộc các huyện [[Yên Định]], [[Thiệu Hóa]], [[Hoằng Hóa]] và phía bắc huyện [[Đông Sơn]], phía bắc huyện [[Quảng Xương]]<ref name="DDA9"/>, phần lớn [[thanh Hóa (thành phố)|thành phố Thanh Hóa]] và [[sầm Sơn|thành phố Sầm Sơn]].
 
Huyện Cư Phong nằm ở hữu ngạn sông nhà Lê, nay thuộc huyện [[Thọ Xuân]], [[Triệu Sơn]], [[Nông Cống]], phần lớn các huyện Đông Sơn và Quảng Xương<ref name="DDA9"/>{{#tag:ref|Huyện [[Tĩnh Gia]] ngày nay có thể thuộc huyện Cư Phong hoặc Hàm Hoan thời thuộc Hán.|name= TG|group=ct}}. Huyện trị Cư Phong có thể ở khu vực Bất Căng Trung Vực thuộc huyện Thọ Xuân ngày nay<ref name="DDA12"/>.
 
===Thời Tam quốc và Lưỡng Tấn===
Thời [[Tam Quốc|Tam quốc]], nhà [[Đông Ngô]] trực tiếp cai trị, tách quận Cửu Chân thành hai quận: [[Cửu Chân]] và [[Xứ Nghệ|Cửu Đức]]. Quận Cửu Chân lúc này gồm đất Thanh Hóa ngày nay và một phần phía nam [[Ninh Bình]]. Cửu Chân được chia làm 6 huyện: Tư Phố, Di Phong, Trạm Ngô, Kiến Sơ, Phù Lạc (hay Phú Lạc),<ref name="DDA14"/>), Thường Lạc. Sang thời [[nhà Tấn]], lập thêm huyện Tùng Nguyên, nâng lên tổng số 7 huyện<ref name="DDA13">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 74.</ref>.
 
Huyện Tư Phố vẫn giữ như thời Hán.<ref name="DDA14">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 77.</ref> Huyện Di Phong là huyện Cư Phong đời Hán<ref name="DDA14" />. Huyện Kiến Sơ và huyện Phú Lạc ngày nay có thể là khu vực Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Hà Trung<ref name="DDA14" />, Bỉm Sơn, tức là tương ứng với huyện Vô Biên thời Hán. Huyện Thường Lạc ngày nay là khu vực huyện [[Tĩnh Gia]]<ref name="DDA14" />, có thể bao gồm cả khu vực phía nam huyện Nông Cống ngày nay, vốn được chuyển về từ huyện Tĩnh Gia vào năm 1964. Huyện Tùng Nguyên được tách ra từ huyện Kiến Sơ vào thời nhà Tấn, ngày nay có thể là khu vực Nông Cống, [[Như Xuân]], [[Như Thanh]].<ref name="DDA14" />{{#tag:ref|Đào Duy Anh viết nhầm Như Xuân thành [[Nghi Xuân]]. Năm 1996, huyện Như Xuân được chia thành hai huyện Như Xuân và Như Thanh. Nhận định của Đào Duy Anh là tự mâu thuẫn vì ở trên, Đào Duy Anh cho rằng huyện Kiến Sơ và huyện Phú Lạc ngày nay có thể là khu vực Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Hà Trung, tức là phía bắc Thanh Hóa, trong khi huyện Tùng Nguyên được tách ra từ huyện Kiến Sơ lại nằm ở phía nam Thanh Hóa (Nông Cống, Như Xuân).|name= TN1|group=ct}} Huyện Trạm Ngô chưa rõ vị trí.{{#tag:ref|Đào Duy Anh (sách đã dẫn, tr 77) tự mâu thuẫn khi cho rằng huyện Trạm Ngô nằm gần các huyện Tư Phố và Di Phong và tương ứng với một phần huyện Nhật Nam đời Đường. Trong khi đó, các huyện Tư Phố và Di Phong tương ứng với các huyện nam sông Mã từ Yên Định xuống đến Quảng Xương, còn huyện Nhật Nam đời Đường thì tương ứng với Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Hà Trung ngày nay.|name= TN2|group=ct}}
Huyện Tư Phố vẫn giữ như thời Hán<ref name="DDA14">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 77.</ref>.
 
Huyện Di Phong là huyện Cư Phong đời Hán<ref name="DDA14"/>.
 
Huyện Kiến Sơ và huyện Phú Lạc ngày nay có thể là khu vực Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Hà Trung<ref name="DDA14"/>, Bỉm Sơn, tức là tương ứng với huyện Vô Biên thời Hán.
 
Huyện Thường Lạc ngày nay là khu vực huyện [[Tĩnh Gia]]<ref name="DDA14"/>, có thể bao gồm cả khu vực phía nam huyện Nông Cống ngày nay, vốn được chuyển về từ huyện Tĩnh Gia vào năm 1964.
 
Huyện Tùng Nguyên được tách ra từ huyện Kiến Sơ vào thời nhà Tấn, ngày nay có thể là khu vực Nông Cống, [[Như Xuân]], [[Như Thanh]].<ref name="DDA14"/>{{#tag:ref|Đào Duy Anh viết nhầm Như Xuân thành [[Nghi Xuân]]. Năm 1996, huyện Như Xuân được chia thành hai huyện Như Xuân và Như Thanh. Nhận định của Đào Duy Anh là tự mâu thuẫn vì ở trên, Đào Duy Anh cho rằng huyện Kiến Sơ và huyện Phú Lạc ngày nay có thể là khu vực Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Hà Trung, tức là phía bắc Thanh Hóa, trong khi huyện Tùng Nguyên được tách ra từ huyện Kiến Sơ lại nằm ở phía nam Thanh Hóa (Nông Cống, Như Xuân).|name= TN1|group=ct}}
 
Huyện Trạm Ngô chưa rõ vị trí.{{#tag:ref|Đào Duy Anh (sách đã dẫn, tr 77) tự mâu thuẫn khi cho rằng huyện Trạm Ngô nằm gần các huyện Tư Phố và Di Phong và tương ứng với một phần huyện Nhật Nam đời Đường. Trong khi đó, các huyện Tư Phố và Di Phong tương ứng với các huyện nam sông Mã từ Yên Định xuống đến Quảng Xương, còn huyện Nhật Nam đời Đường thì tương ứng với Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Hà Trung ngày nay.|name= TN2|group=ct}}
 
===Thời Nam Bắc triều===
Thời [[nhà Tống]], đất Thanh Hóa cùng với phía nam Ninh Bình vẫn là quận Cửu Chân, gồm các huyện cũ thời Tấn (Tư Phố, Di Phong, Trạm Ngô, Kiến Sơ, Phù Lạc, Thường Lạc, Tùng Nguyên) và thêm các huyện: Cao An, Quân An, Vũ Ninh, Ninh Di, trong đó huyện Cao An được tách ra từ huyện Thường Lạc<ref name="DDA15">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 80.</ref>
 
Thời [[nhà Tề]], huyện Ninh Di bị giải thể, huyện Đô Lung (có từ thời Hán) đổi làm huyện Cát Lung.<ref name="DDA16">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 83.</ref>.
 
Thời [[nhà Lương]], các quận được đổi hoặc chia thành các châu, quận Cửu Chân được Lương Võ đế đổi thành [[Ái Châu]].<ref name="DDA16"/>.
 
===Thời kì [[Lý Nam Đế|Lý Bôn]] và [[Triệu Việt Vương|Triệu Quang Phục]]===
 
===Nhà Tùy===
Thời [[nhà Tùy]], Ái Châu được đổi lại là quận Cửu Chân, gồm các huyện: Tư Phố, Long An, Quân An, An Thuận và Nhật Nam.
 
Huyện Tư Phố vẫn là huyện cũ từ thời nhà Hán, Tam quốc, Lưỡng Tấn và Nam Bắc triều<ref name="DDA17">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 88.</ref>. Huyện Nhật Nam ở phía đông bắc quận Cửu Chân, như vậy không chỉ bao gồm khu vực Vĩnh Lộc, Thạch Thành, Hà Trung như [[Đào Duy Anh]] nhận định<ref name="DDA18" />, mà còn gồm cả các huyện Hậu Lộc, Nga Sơn và thị xã Bỉm Sơn (Thanh Hóa) và phía nam Ninh Bình. Huyện Quân An: ngày nay là khu vực Yên Định, Thiệu Hóa<ref name="DDA18" />. Huyện Long An có thể ở khu vực Hoằng Hóa, Quảng Xương<ref name="DDA18">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 89.</ref> (và cả thành phố Sầm Sơn, một phần thành phố Thanh Hóa) ngày nay.{{#tag:ref|Đào Duy Anh cho rằng huyện Long An vốn là huyện Cao An đời Tấn, huyện Kiến Sơ đời Ngô (Tam Quốc) nhưng chính ông lại cũng viết rằng huyện Cao An mới lập ra từ thời [[nhà Tống]].|name= LA|group=ct}} Huyện An Thuận vốn là huyện Thường Lạc thời Tấn, nay là khu vực huyện Tĩnh Gia<ref name="DDA18" /> và có thể cả phía nam Nông Cống.
Huyện Tư Phố vẫn là huyện cũ từ thời nhà Hán, Tam quốc, Lưỡng Tấn và Nam Bắc triều<ref name="DDA17">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 88.</ref>.
 
Huyện Nhật Nam ở phía đông bắc quận Cửu Chân, như vậy không chỉ bao gồm khu vực Vĩnh Lộc, Thạch Thành, Hà Trung như [[Đào Duy Anh]] nhận định<ref name="DDA18"/>, mà còn gồm cả các huyện Hậu Lộc, Nga Sơn và thị xã Bỉm Sơn (Thanh Hóa) và phía nam Ninh Bình.
 
Huyện Quân An: ngày nay là khu vực Yên Định, Thiệu Hóa<ref name="DDA18"/>.
 
Huyện Long An: có thể ở khu vực Hoằng Hóa, Quảng Xương<ref name="DDA18">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 89.</ref> (và cả thành phố Sầm Sơn, một phần thành phố Thanh Hóa) ngày nay.{{#tag:ref|Đào Duy Anh cho rằng huyện Long An vốn là huyện Cao An đời Tấn, huyện Kiến Sơ đời Ngô (Tam Quốc) nhưng chính ông lại cũng viết rằng huyện Cao An mới lập ra từ thời [[nhà Tống]].|name= LA|group=ct}}
 
Huyện An Thuận: vốn là huyện Thường Lạc thời Tấn, nay là khu vực huyện Tĩnh Gia<ref name="DDA18"/> và có thể cả phía nam Nông Cống.
 
===Nhà Đường===
Năm Vũ Đức thứ 5 (622), nhà Đường đổi quận Cửu Chân thành Ái Châu Cửu Chân quận<ref name="DDA19">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 99.</ref>, thường gọi là Ái Châu, thuộc Giao Châu đại tổng quản phủ<ref name="DDA20">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 92.</ref>. Nhà Đường tách phần đất của Cửu Chân thuộc Ninh Bình ngày nay để lập Trường Châu Văn Dương quận, năm 758 đổi thành Trường Châu.<ref name="DDA19" /> Ái Châu gồm bốn huyện là Cửu Chân, Tùng Nguyên, Dương Sơn, An Thuận, tại biên giới của Ái Châu lại đặt 7 châu: Tích, Thuận, Vĩnh, Tư, Tiền, Chân và Sơn<ref name="DDA19" />. Sau đó đổi Vĩnh Châu làm Đô Châu, Tích Châu thành châu Nam Lăng, rồi lại gộp Đô Châu vào Tiền Châu, gộp Chân Châu và Tư Châu vào châu Nam Lăng, tiếp đó đổi An Châu thành huyện Long An, đổi Sơn Châu thành huyện Kiến Sơ<ref name="DDA19" />.
 
Nhà Đường tách phần đất của Cửu Chân thuộc Ninh Bình ngày nay để lập Trường Châu Văn Dương quận, năm 758 đổi thành Trường Châu<ref name="DDA19"/>
 
Ái Châu gồm bốn huyện là Cửu Chân, Tùng Nguyên, Dương Sơn, An Thuận, tại biên giới của Ái Châu lại đặt 7 châu: Tích, Thuận, Vĩnh, Tư, Tiền, Chân và Sơn<ref name="DDA19"/>. Sau đó đổi Vĩnh Châu làm Đô Châu, Tích Châu thành châu Nam Lăng, rồi lại gộp Đô Châu vào Tiền Châu, gộp Chân Châu và Tư Châu vào châu Nam Lăng, tiếp đó đổi An Châu thành huyện Long An, đổi Sơn Châu thành huyện Kiến Sơ<ref name="DDA19"/>.
 
Năm Thiên Bảo thứ 1 (742), đổi Ái Châu Thành quận Cửu Chân như cũ, năm Càn Nguyên thứ 1 (758) lại đổi về Ái Châu<ref name="DDA19"/>.
 
Huyện Cửu Chân có thể tương ứng với huyện Tư Phố của các đời trước.
 
Huyện An Thuận vốn có từ đời Tùy, năm 622 đặt là Thuận Chân, gồm cả các huyện Đông Hà, Kiến Xương, Biên Hà, năm 627 gộp lại thành An Thuận, ngày nay là khu vực huyện Tĩnh Gia<ref name="DDA21">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 100.</ref>.
 
Huyện Sùng Bình vốn là huyện Long An đời Tùy, năm 622 chia thành An Châu và Sơn Châu, năm 627 đổi tương ứng thành Long An và Kiến Sơ. Năm 712, đổi Long An thành Sùng An và năm 757 lại đổi thành Sùng Bình, ngày nay là khu vực huyện Quảng Xương (và thành phố Sầm Sơn)<ref name="DDA21"/>.
 
Huyện Quân Ninh vốn là huyện Quân An đời Tùy, năm 622 đặt thêm huyện Vĩnh Châu, năm 624 đổi Vĩnh Châu thành Đô Châu, năm 627 nhập vào châu Nam Lăng. Phần còn lại của huyện Quân An được đổi thành Quân Ninh vào năm 757, nay là khu vực huyện Yên Định<ref name="DDA21"/>.
 
Năm Thiên Bảo thứ 1 (742), đổi Ái Châu Thành quận Cửu Chân như cũ, năm Càn Nguyên thứ 1 (758) lại đổi về Ái Châu<ref name="DDA19" />. Huyện Cửu Chân có thể tương ứng với huyện Tư Phố của các đời trước. Huyện An Thuận vốn có từ đời Tùy, năm 622 đặt là Thuận Chân, gồm cả các huyện Đông Hà, Kiến Xương, Biên Hà, năm 627 gộp lại thành An Thuận, ngày nay là khu vực huyện Tĩnh Gia<ref name="DDA21">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 100.</ref>. Huyện Sùng Bình vốn là huyện Long An đời Tùy, năm 622 chia thành An Châu và Sơn Châu, năm 627 đổi tương ứng thành Long An và Kiến Sơ. Năm 712, đổi Long An thành Sùng An và năm 757 lại đổi thành Sùng Bình, ngày nay là khu vực huyện Quảng Xương (và thành phố Sầm Sơn).<ref name="DDA21" /> Huyện Quân Ninh vốn là huyện Quân An đời Tùy, năm 622 đặt thêm huyện Vĩnh Châu, năm 624 đổi Vĩnh Châu thành Đô Châu, năm 627 nhập vào châu Nam Lăng. Phần còn lại của huyện Quân An được đổi thành Quân Ninh vào năm 757, nay là khu vực huyện Yên Định<ref name="DDA21" />. Huyện Nhật Nam giữ như thời Tùy.<ref name="DDA21" /> Huyện Trường Lâm vốn là khu vực huyện Vô Biên đời Hán.<ref name="DDA21" />
Huyện Nhật Nam giữ như thời Tùy<ref name="DDA21"/>.
 
== Thời kỳ quân chủ (939–1945) ==
Huyện Trường Lâm vốn là khu vực huyện Vô Biên đời Hán<ref name="DDA21"/>.
 
=== Thời Đinh, Tiền Lê, Lý ===
[[Nhà Đinh]] và [[Nhà Tiền Lê|Tiền Lê]] gọi là đạo Ái Châu. [[Nhà Lý]] thời kỳ đầu gọi là trại Ái Châu<ref name="DDA43">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 193.</ref>. [[Lý Thái Tổ|Lý Công Uẩn]] chia cả nước thành 24 lộ, trong đó có Thanh Hóa lộ<ref name="DDA30">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 119.</ref>, (''Thanh'': trong sạch; ''Hoá'': biến hoá). Tên gọi Thanh Hoá bắt đầu có từ đây. Năm 1029, nhà Lý đổi làm phủ Thanh Hoá<ref name="DDA43" />, dời lỵ sở từ Ðông Phố đến Duy Tinh (vùng đất các xã Văn Lộc, Mỹ Lộc, Thuần Lộc huyện Hậu Lộc ngày nay){{fact|date = ngày 7 tháng 1 năm 2013}}. Ruộng đất Thanh Hoá bắt đầu bị nhà vua lấy ban cho các đại thần dưới dạng phong ấp. Ðó chính là chế độ phong kiến hình thành ở nước ta.
*[[Nhà Đinh]] và [[Nhà Tiền Lê|Tiền Lê]] gọi là đạo Ái Châu.
*[[Nhà Lý]] thời kỳ đầu gọi là trại Ái Châu<ref name="DDA43">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 193.</ref>. [[Lý Thái Tổ|Lý Công Uẩn]] chia cả nước thành 24 lộ, trong đó có Thanh Hóa lộ<ref name="DDA30">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 119.</ref>, (''Thanh'': trong sạch; ''Hoá'': biến hoá). Tên gọi Thanh Hoá bắt đầu có từ đây. Năm 1029, nhà Lý đổi làm phủ Thanh Hoá<ref name="DDA43"/>, dời lỵ sở từ Ðông Phố đến Duy Tinh (vùng đất các xã Văn Lộc, Mỹ Lộc, Thuần Lộc huyện Hậu Lộc ngày nay){{fact|date = ngày 7 tháng 1 năm 2013}}. Ruộng đất Thanh Hoá bắt đầu bị nhà vua lấy ban cho các đại thần dưới dạng phong ấp. Ðó chính là chế độ phong kiến hình thành ở nước ta.
 
=== Thời Trần, Hồ ===
Năm 1242, vua [[Trần Thái Tông]] đổi 24 lộ đời Lý thành 12 lộ, trong đó có Thanh Hóa phủ lộ<ref name="DDA31"/>.
 
Hàng 103 ⟶ 59:
Năm 1430, Hồ Hán Thương đổi phủ Thanh Hóa thành phủ Thiên Xương. Sách [[Đại Nam nhất thống chí]] chép: "Phủ này (tức phủ Thiên Xương) cùng Cửu Chân và Ái Châu làm "tam phủ" gọi là "Tây Ðô"<ref name="THGov">[http://www.thanhhoa.gov.vn/web/guest/gtc/lichsu/lsht?p_p_id=news_view_INSTANCE_dRye&p_p_action=0&p_p_state=normal&p_p_mode=view&p_p_col_id=column-2&p_p_col_pos=0&p_p_col_count=1&_news_view_INSTANCE_dRye_struts_action=%2Fnews_view%2Fview_news&_news_view_INSTANCE_dRye_newsId=97&_news_view_INSTANCE_dRye_itemIndex=3&_news_view_INSTANCE_dRye_columnId=104&#p_news_view_INSTANCE_dRye Lịch sử Thanh Hóa thời Trần - Hồ]. Website thanhhoa.gov.vn.</ref>.
 
=== Thuộc Minh ===
Năm 1407, [[nhà Minh]] đổi phủ Thiên Xương trở lại làm phủ Thanh Hóa<ref name="DDA37">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 167.</ref> như cũ, đặt thêm hai huyện: Lôi Dương, Thụy Nguyên. Về địa giới vẫn không đổi. Sách "Ðại Nam nhất thống chí" cũng ghi: "Thời thuộc Minh lại làm phủ Thanh Hóa, lãnh 4 châu là Cửu Chân, ái Châu, Thanh Hóa, Quỳ Châu và 11 huyện". Trong đó, 11 huyện là Yên Ðịnh, Nông Cống, Vĩnh Ninh, Tống Giang, Cổ Ðằng, Nga Lạc, Lương Giang, Lỗi Giang, Ðông Sơn, Yên Lạc, Cổ Lôi<ref name="THGov" />. Cùng với việc đổi tên phủ vào năm 1407, một số huyện cũng được đổi tên: huyện Cổ Chiến đổi làm huyện Cổ Bình, huyện Thống Bình đổi làm huyện Thống Ninh<ref name="DDA37" />.
 
Năm 1415, nhà Minh sáp nhập huyện Cổ Hoằng vào huyện Cổ Đằng, sáp nhập huyện Hà Trung với huyện Thống Ninh của châu Ái, huyện Duyên Giác với huyện Kết Duyệt (sửa lại là Kết Thuế) của châu Cửu Chân.<ref name="DDA38">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 169.</ref> Năm 1417, sáp nhập châu Quy của phủ Diễn Châu (mới giải thể năm 1415) vào phủ Thanh Hóa<ref name="DDA38" />.
Cùng với việc đổi tên phủ vào năm 1407, một số huyện cũng được đổi tên: huyện Cổ Chiến đổi làm huyện Cổ Bình, huyện Thống Bình đổi làm huyện Thống Ninh<ref name="DDA37"/>.
 
Năm 1415, nhà Minh sáp nhập huyện Cổ Hoằng vào huyện Cổ Đằng, sáp nhập huyện Hà Trung với huyện Thống Ninh của châu Ái, huyện Duyên Giác với huyện Kết Duyệt (sửa lại là Kết Thuế) của châu Cửu Chân<ref name="DDA38">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 169.</ref>.
 
Năm 1417, sáp nhập châu Quy của phủ Diễn Châu (mới giải thể năm 1415) vào phủ Thanh Hóa<ref name="DDA38"/>.
 
Năm 1419, sáp nhập huyện Yên Định vào huyện Vĩnh Ninh, huyện Lương Giang vào huyện Cổ Lôi, huyện Đông Sơn vào huyện Cổ Đằng, sáp nhập huyện Yên Lạc của châu Thanh Hóa vào bản châu (trực thuộc châu này), sáp nhập huyện Lỗi Giang của châu Thanh Hóa vào huyện Nga Lạc cùng thuộc châu này, sáp nhập huyện Tống Giang của châu Ái vào bản châu, sáp nhập huyện Nông Cống của châu Cửu Chân vào bản châu<ref name="DDA39">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 170.</ref>.
 
=== Thời Hậu Lê ===
Năm Thuận Thiên thứ nhất (năm 1428), [[Lê Thái Tổ]] chia cả nước làm 5 đạo, Thanh Hóa thuộc Hải Tây đạo<ref name="DDA43" /><ref name="DDA40">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 172.</ref>. Trong niên hiệu Thuận Thiên, Thanh Hóa gồm các huyện: Ứng Thụy<ref name="DDA43" />, Bình Giang<ref name="DDA194" />... Năm Thiệu Bình thứ 2 (năm 1435), đất Thanh Hóa gồm 6 phủ là Thiệu Thiên, Hà Trung, Tĩnh Gia, Thanh Đô, Trường Yên, Thiên Quan.<ref name="DDA43" /> Trong đó phủ Hà Trung kiêm lý huyện Thuần Hựu và thống hạt 3 huyện là Tống Giang, Nga Sơn và Hoằng Hóa<ref name="DDA195">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 195.</ref>.
 
Năm Quang Thuận thứ 7 (năm 1466), [[Lê Thánh Tông]] chia cả nước làm 12 đạo Thừa tuyên, trong đó có Thừa tuyên Thanh Hóa, đổi lộ làm phủ, đổi trấn làm châu<ref name="DDA40" />. Cùng năm, trích 2 phủ Trường Yên và Thiên Quan sáp nhập vào Sơn Nam<ref name="DDA43" />. Thừa tuyên Thanh Hóa lúc này gồm 4 phủ, 16 huyện và 4 châu<ref name="DDA41">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 173.</ref>, trong đó có phủ Tĩnh Ninh.<ref name="DDA195" /> Năm Quang Thuận thứ 10 (năm 1469) đổi làm Thừa Tuyên Thanh Hoa<ref name="DDA43" /> (''Hoa'': tinh hoa), tên gọi Thanh Hoa có từ đây. Thanh Hoa Thừa Tuyên theo "Thiên Nam dư hạ tập" lãnh 4 phủ, 16 huyện và 4 châu. Cùng năm, lập châu Lang Chánh thuộc phủ Thanh Đô.<ref name="LangThanhhoaII57">Ban nghiên cứu và biên soạn lịch sử Thanh Hoá, sách đã dẫn, tập II, tr 57.</ref> Trong niên hiệu Quang Thuận, thừa tuyên Thanh Hoa có huyện Lương Giang (đổi tên từ huyện Ứng Thụy)<ref name="DDA194" />, châu Quan Gia hay Gia Châu<ref name="DDA195" />...
Trong niên hiệu Thuận Thiên, Thanh Hóa gồm các huyện: Ứng Thụy<ref name="DDA43"/>, Bình Giang<ref name="DDA194"/>...
 
Năm Thiệu Bình thứ 2 (năm 1435), đất Thanh Hóa gồm 6 phủ là Thiệu Thiên, Hà Trung, Tĩnh Gia, Thanh Đô, Trường Yên, Thiên Quan<ref name="DDA43"/>.
 
Trong đó phủ Hà Trung kiêm lý huyện Thuần Hựu và thống hạt 3 huyện là Tống Giang, Nga Sơn và Hoằng Hóa<ref name="DDA195">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 195.</ref>.
 
Năm Quang Thuận thứ 7 (năm 1466), [[Lê Thánh Tông]] chia cả nước làm 12 đạo Thừa tuyên, trong đó có Thừa tuyên Thanh Hóa, đổi lộ làm phủ, đổi trấn làm châu<ref name="DDA40"/>. Cùng năm, trích 2 phủ Trường Yên và Thiên Quan sáp nhập vào Sơn Nam<ref name="DDA43"/>. Thừa tuyên Thanh Hóa lúc này gồm 4 phủ, 16 huyện và 4 châu<ref name="DDA41">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 173.</ref>, trong đó có phủ Tĩnh Ninh<ref name="DDA195"/>.
 
Năm Quang Thuận thứ 10 (năm 1469) đổi làm Thừa Tuyên Thanh Hoa<ref name="DDA43"/> (''Hoa'': tinh hoa), tên gọi Thanh Hoa có từ đây. Thanh Hoa Thừa Tuyên theo "Thiên Nam dư hạ tập" lãnh 4 phủ, 16 huyện và 4 châu. Cùng năm, lập châu Lang Chánh thuộc phủ Thanh Đô<ref name=LangThanhhoaII57>Ban nghiên cứu và biên soạn lịch sử Thanh Hoá, sách đã dẫn, tập II, tr 57.</ref>.
 
Trong niên hiệu Quang Thuận, thừa tuyên Thanh Hoa có huyện Lương Giang (đổi tên từ huyện Ứng Thụy)<ref name="DDA194"/>, châu Quan Gia hay Gia Châu<ref name="DDA195"/>...
 
Năm Hồng Đức thứ 21 (năm 1490), đổi làm xứ Thanh Hoa<ref name="DDA43"/>.
Hàng 137 ⟶ 79:
Thời [[Nhà Lê trung hưng|Lê trung hưng]], đổi làm nội trấn Thanh Hoa, lại lấy 2 phủ Trường Yên và Thiên Quan của trấn Sơn Nam, gọi là ngoại trấn Thanh Hoa<ref name="DDA43"/>. Trong thời gian này, nội trấn Thanh Hoa gồm: phủ Tĩnh Giang (đổi từ phủ Tĩnh Ninh do kị húy Lê Duy Ninh, sau lại đổi làm Tĩnh Gia), huyện Quảng Bình (đời Lê Quang Thuận là huyện Bình Giang)<ref name="DDA194"/>, Vĩnh Lộc (đổi từ Vĩnh Ninh do kị húy [[Lê Trang Tông|Lê Duy Ninh]])<ref name="DDA194"/>, huyện Thuần Lộc (đổi từ huyện Thuần Hựu do kị húy [[Lê Chân Tông|Lê Duy Hựu]])<ref name="DDA195"/>, huyện Tống Sơn (đổi từ huyện Tống Giang)<ref name="DDA195"/>...
 
===Thời Tây Sơn===
Huyện Quảng Bình đổi làm huyện Quảng Bằng, nhà Nguyễn đổi lại là Quảng Bình rồi lại đổi làm Quảng Địa<ref name="DDA194"/>.
 
Châu Lang Chánh đổi thành Lương Chính<ref name=LangThanhhoaII57/>
 
=== Thời Nguyễn ===
Năm 1802 (năm [[Gia Long]] 1), gọi là trấn Thanh Hoa.
 
Hàng 184 ⟶ 126:
#Sầm Châu: Năm Minh Mệnh thứ 8 (1827), tù trưởng đất này xin nội phụ Việt Nam<ref name="DDA196">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 196.</ref>. Sau đó đổi Sầm Châu làm huyện Sầm Nưa và cho thuộc phủ Trấn Biên, tỉnh [[Nghệ An]]<ref name="DDA199">Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 199.</ref>. Nay là tỉnh [[Huaphanh]] của [[Lào]].
 
== Thời kì hiện đại (sau1945–nay) [[Cách mạng tháng Tám]] 1945)==
 
=== Thời kỳ Chiến tranh Đông Dương (1945–1975) ===
Sau Cách mạng tháng Tám, tỉnh Thanh Hóa gồm:
#*Huyện Tống Sơn: gồm các xã: Phạm Hồng Thái,<ref name="LangThanhhoaI11">Ban nghiên cứu và biên soạn lịch sử Thanh Hoá, sách đã dẫn, tập I, tr 11.</ref>, Nguyễn Thái Học,<ref name="LangThanhhoaI22">Ban nghiên cứu và biên soạn lịch sử Thanh Hoá, sách đã dẫn, tập I, tr 22.</ref>, Chi Lăng,<ref name="LangThanhhoaI26">Ban nghiên cứu và biên soạn lịch sử Thanh Hoá, sách đã dẫn, tập I, tr 26.</ref>, Lê Lai,<ref name="LangThanhhoaI27">Ban nghiên cứu và biên soạn lịch sử Thanh Hoá, sách đã dẫn, tập I, tr 27.</ref>, Thái Lý,<ref name="LangThanhhoaI28">Ban nghiên cứu và biên soạn lịch sử Thanh Hoá, sách đã dẫn, tập I, tr 28.</ref>, Lam Sơn<ref name="LangThanhhoaI29">Ban nghiên cứu và biên soạn lịch sử Thanh Hoá, sách đã dẫn, tập I, tr 29.</ref>...
 
*Huyện Hà Trung: đổi tên từ Tống Sơn theo tên phủ Hà Trung, gồm 10 xã: Tân Tiến, Lĩnh Tráng, Ngọc Âu, Lĩnh Toại, Hoạt Giang, Long Khê, Hòa Bình, Yên Sơn, Thái Lai và Tống Giang<ref name="LangThanhhoaI18" />.
Châu Tân Hóa được tái lập và đến tháng 11 năm 1945 thì đổi làm châu Bá Thước<ref name=LangThanhhoaII10/>.
*Huyện Hậu Lộc: gồm 10 xã: Trường Xuân, Vạn Lộc, Liên Cừ, Long Thịnh, Thuần Lộc, Liên Thịnh, Phú Điền, Đại Lý, Uy Thống và Đông Thành<ref name="LangThanhhoaI43" />.
*Huyện Nông Cống: gồm 15 xã: Hợp Tiến, Tứ Dân, Minh Nông, An Nông, Khuyến Nông, Đồng Tiến, Tân Phúc, Tân Minh, Trung Chính, Tế Lợi, Hoàng Sơn, Minh Khôi, Vạn Thiện, Công Chính và Thăng Bình<ref name="LangThanhhoaI95" />.
Châu Tân Hóa được tái lập và đến tháng 11 năm 1945 thì đổi làm châu Bá Thước.<ref name="LangThanhhoaII10" />
 
Từ tháng 3 năm 1948, các cấp hành chính là phủ, châu, quận được bãi bỏ<ref name="SL148">Sắc lệnh số 148/SL ngày 25/03/1948 về việc bãi bỏ danh từ phủ, châu, quận do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành.</ref>. Tỉnh Thanh Hóa lúc này gồm [[thanh Hóa (thành phố)|thị xã Thanh Hóa]] và 20 huyện: [[Bá Thước]], [[Cẩm Thủy]], [[Đông Sơn]], [[Hà Trung]], [[Hậu Lộc]], [[Hoằng Hóa]], [[Lang Chánh]], [[Nga Sơn]], [[Ngọc Lặc]], [[Như Xuân]], [[Nông Cống]], [[Quan Hóa]], [[Quảng Xương]], [[Thạch Thành]], [[Thiệu Hóa]], [[Thọ Xuân]], [[Thường Xuân]], [[Tĩnh Gia]], [[Vĩnh Lộc]], [[Yên Định]]. Năm 1950, sáp nhập xã Thanh Quân thuộc huyện Thường Xuân vào huyện Như Xuân.<ref name="ND55">Nghị định số 55-TTg ngày 10/10/1950 của Thủ tướng Chính phủ.</ref>
 
Năm 1954, chia tách các xã lớn thành các xã nhỏ, trong đó, huyện Hà Trung thực hiện chia 10 xã thành 25 xã đều có tên với tiền tố "Hà''"''<ref name="LangThanhhoaI18" />, huyện Hậu Lộc chia 10 xã thành 26 xã với hậu tố (hoặc tiền tố) "Lộc".<ref name="LangThanhhoaI43" /> Còn huyện Nông Cống chia 15 thành 44 xã: Hợp Thành, Hợp Thắng, Hợp Tiến, Hợp Lý (chia từ xã Hợp Tiến), Dân Quyền, Dân Lực, Dân Lý (chia từ xã Tứ Dân), Minh Sơn, Minh Nông, Minh Châu (chia từ xã Minh Nông), An Nông, Vân Sơn, Nông Trường (chia từ xã An Nông), Tiến Nông, Khuyến Nông (chia từ xã Khuyến Nông), Đồng Thắng, Đồng Lợi, Đồng Tiến (chia từ xã Đồng Tiến), Tân Phúc, Tân Thọ, Tân Khang (chia từ xã Tân Phúc), Tân Ninh, Thái Hòa (chia từ xã Tân Ninh), Trung Chính, Trung Thành, Trung Ý (chia từ xã Trung Chính), Tế Nông, Tế Lợi, Tế Thắng, Tế Tân (chia từ xã Tế Lợi), Hoàng Sơn, Hoàng Giang (chia từ xã Hoàng Sơn), Minh Khôi, Minh Thọ, Minh Nghĩa (chia từ xã Minh Khôi), Vạn Hòa, Vạn Thiện, Vạn Thắng (chia từ xã Vạn Thiện), Công Liêm, Công Chính, Công Bình (chia từ xã Công Chính), Thăng Bình, Thăng Thọ và Thăng Long (chia từ xã Thăng Bình).<ref name="LangThanhhoaI95" />
#Huyện Hà Trung: đổi tên từ Tống Sơn theo tên phủ Hà Trung, gồm 10 xã: Tân Tiến, Lĩnh Tráng, Ngọc Âu, Lĩnh Toại, Hoạt Giang, Long Khê, Hòa Bình, Yên Sơn, Thái Lai và Tống Giang<ref name=LangThanhhoaI18/>.
#Huyện Hậu Lộc: gồm 10 xã: Trường Xuân, Vạn Lộc, Liên Cừ, Long Thịnh, Thuần Lộc, Liên Thịnh, Phú Điền, Đại Lý, Uy Thống và Đông Thành<ref name=LangThanhhoaI43/>.
#Huyện Nông Cống: gồm 15 xã: Hợp Tiến, Tứ Dân, Minh Nông, An Nông, Khuyến Nông, Đồng Tiến, Tân Phúc, Tân Minh, Trung Chính, Tế Lợi, Hoàng Sơn, Minh Khôi, Vạn Thiện, Công Chính và Thăng Bình<ref name=LangThanhhoaI95/>.
 
Năm 1956, xã Lũng Vân thuộc huyện Bá Thước được chuyển về huyện Tân Lạc, [[hòa Bình|tỉnh Hòa Bình]]<ref name="LangThanhhoaII10" />. Năm 1963, sáp nhập xóm Núi của xã Hoằng Long, huyện Hoằng Hóa và xã Đông Giang, huyện Đông Sơn vào thị xã Thanh Hóa, đồng thời chia 3 xã Tam Chung, Sơn Thủy và Trung Thành thuộc huyện Quan Hoá thành 7 xã mới.<ref name="QD30">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-30-CP-sat-nhap-xa-Dong-Giang-xom-Nui-vao-thi-xa-Thanh-Hoa-chia-3-xa-Tam-Chung-Son-Thuy-Trung-Thanh-huyen-Quan-Hoa-thanh-7-xa-moi-vb19001t17.aspx Quyết định 30-CP ngày 06/03/1963] về sáp nhập xã Đông Giang và xóm Núi vào thị xã Thanh Hóa và chia ba xã Tam Chung, Sơn Thủy và Trung Thành thuộc huyện Quan Hoá thành bảy xã mới do Hội đồng Chính phủ ban hành.</ref> Cùng năm, thành lập thị trấn Sầm Sơn trực thuộc Ủy ban hành chính tỉnh Thanh Hóa<ref name="QD50">Quyết định số 50-CP ngày 19/4/1963 của Hội đồng Chính phủ.</ref> và một số xã thuộc các huyện Thường Xuân, Lang Chánh và Ngọc Lặc cũng được chia tách.<ref name="QD121LC">Quyết định số 121-NV ngày 25/6/1963 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.</ref>
Trong năm 1948, châu Bá Thước đổi thành huyện Bá Thước, gồm có 7 xã<ref name=LangThanhhoaII10/>.
 
Năm 1964, chia lại địa giới một số xã thuộc huyện Bá Thước,<ref name="QD107">Quyết định số 107-NV ngày 02/4/1964 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.</ref> huyện Như Xuân, huyện Ngọc Lặc<ref name="QD232NL">Quyết định số 232-NV ngày 04/9/1964 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.</ref> và huyện Cẩm Thủy.<ref name="QD237">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-237-NV-dieu-chinh-dia-gioi-chia-lai-mot-so-xa-thuoc-huyen-Cam-thuy-tinh-Thanh-hoa-vb20038t17.aspx Quyết định 237-NV] ngày 11/09/1964 về việc điều chỉnh địa giới và chia lại một số xã thuộc huyện Cẩm thủy tỉnh Thanh hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.</ref> Cùng năm, thành lập huyện [[Triệu Sơn]] trên cơ sở 13 xã của huyện Thọ Xuân và 20 xã của huyện Nông Cống, đồng thời sáp nhập 7 xã của huyện Tĩnh Gia vào huyện Nông Cống.<ref name="QD177-64">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-177-CP-dieu-chinh-dia-gioi-mot-so-huyen-thuoc-cac-tinh-Lang-Son-Yen-bai-va-Thanh-hoa-vb20011t17.aspx Quyết định 177-CP] ngày 16/12/1964 về việc điều chỉnh địa giới của một số huyện thuộc các tỉnh Lạng-sơn, Yên-bái và Thanh-hoá do Hội đồng Chính phủ ban hành.</ref> Năm 1965, thành lập xã Tân Trường thuộc huyện Tĩnh Gia,<ref>Quyết định số 99-NV ngày 15/3/1965 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.</ref> xã Tân Lập thuộc huyện Bá Thước và thị trấn Thọ Xuân thuộc huyện Thọ Xuân<ref name="QD34">Quyết định số 34-NV ngày 09/02/1965 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.</ref>. Năm 1966, thành lập 2 xã thuộc vùng kinh tế mới ven biển của huyện Nga Sơn.<ref name="QD73">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-73-NV-phe-chuan-viec-thanh-lap2-xa-moi-thuoc-huyen-Nga-Son-tinh-Thanh-Hoa-vb18187t17.aspx Quyết định 73-NV] ngày 17/03/1966 phê chuẩn việc thành lập hai xã mới thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.</ref> Cùng năm, chia tách một số xã thuộc các huyện Lang Chánh, Quan Hóa.<ref name="QD98LC">Quyết định số 98-NV ngày 13/4/1966 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.</ref>
Năm 1950, sáp nhập xã Thanh Quân thuộc huyện Thường Xuân vào huyện Như Xuân<ref name="ND55">Nghị định số 55-TTg ngày 10/10/1950 của Thủ tướng Chính phủ.</ref>.
 
Năm 1967, thành lập các thị trấn nông trường thuộc các huyện Hà Trung, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Nông Cống,<ref name="QD89">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-89-NV-phe-chuan-viec-thanh-lap-4-thi-tran-nong-truong-thuoc-tinh-Thanh-Hoa-vb18190t17.aspx Quyết định 89-NV] ngày 08/03/1967 phê chuẩn việc thành lập 4 thị trấn nông trường thuộc tỉnh Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.</ref> Thạch Thành,<ref name="QD162">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh162-NV-phe-chuan-thanh-lap-thi-tran-nong-truong-Thach-Thanh-huyen-Thach-Thanh-Thanh-Hoa-vb18193t17.aspx Quyết định 162-NV] ngày 25/04/1967 phê chuẩn việc thành lập thị trấn nông trường Thạch Thành, thuộc huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.</ref> Ngọc Lặc.<ref name="QD310">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-310-NV-thanh-lap-mot-thi-tran-nong-truong-thuoc-tinh-Thanh-Hoa-vb18196t17.aspx Quyết định 310-NV] năm 08/08/1967 về thành lập một thị trấn nông trường thuộc tỉnh Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.</ref> Cùng năm, chia tách một số xã thuộc huyện Thạch Thành.<ref>Quyết định số 164-NV ngày 24/5/1967.</ref> Năm 1968, thành lập thị trấn nông trường Sông Âm thuộc huyện Ngọc Lặc.<ref name="QD96NL">Quyết định số 96-NV ngày 19 tháng 3 năm 1968 của Bộ Nội vụ.</ref> Năm 1969, thành lập thị trấn nông trường Bãi Trành thuộc huyện Như Xuân.<ref name="QD218">Quyết định số 128-NV ngày 15 tháng 3 năm 1969 của Bộ Nội vụ về việc thành lập Thị trấn nông trường Bãi Trành trực thuộc huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hoá.</ref> Năm 1971, các xã Đông Vệ, Đông Hương, Đông Hải thuộc huyện Đông Sơn và xã Quảng Thắng thuộc huyện Quảng Xương được sáp nhập vào thị xã Thanh Hóa.<ref name="QD226">Quyết định số 226-TTg ngày 21/8/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng.</ref> Năm 1973, điều chỉnh địa giới một số xã thuộc các huyện Đông Sơn, Hà Trung<ref>Quyết định số 20-HĐBT ngày 15/3/1973.</ref> và Nga Sơn.<ref>Quyết định số 72-HĐBT ngày 14/7/1973.</ref>
Năm 1954, chia tách các xã lớn thành các xã nhỏ:
#Huyện Hà Trung: chia 10 xã thành 25 xã đều có tên với tiền tố ''Hà''<ref name=LangThanhhoaI18/>.
#Huyện Hậu Lộc: chia 10 xã thành 26 xã với hậu tố (hoặc tiền tố) ''Lộc''<ref name=LangThanhhoaI43/>.
#Huyện Nông Cống: chia 15 thành 44 xã<ref name=LangThanhhoaI95/>: Hợp Thành, Hợp Thắng, Hợp Tiến, Hợp Lý (chia từ xã Hợp Tiến), Dân Quyền, Dân Lực, Dân Lý (chia từ xã Tứ Dân), Minh Sơn, Minh Nông, Minh Châu (chia từ xã Minh Nông), An Nông, Vân Sơn, Nông Trường (chia từ xã An Nông), Tiến Nông, Khuyến Nông (chia từ xã Khuyến Nông), Đồng Thắng, Đồng Lợi, Đồng Tiến (chia từ xã Đồng Tiến), Tân Phúc, Tân Thọ, Tân Khang (chia từ xã Tân Phúc), Tân Ninh, Thái Hòa (chia từ xã Tân Ninh), Trung Chính, Trung Thành, Trung Ý (chia từ xã Trung Chính), Tế Nông, Tế Lợi, Tế Thắng, Tế Tân (chia từ xã Tế Lợi), Hoàng Sơn, Hoàng Giang (chia từ xã Hoàng Sơn), Minh Khôi, Minh Thọ, Minh Nghĩa (chia từ xã Minh Khôi), Vạn Hòa, Vạn Thiện, Vạn Thắng (chia từ xã Vạn Thiện), Công Liêm, Công Chính, Công Bình (chia từ xã Công Chính), Thăng Bình, Thăng Thọ và Thăng Long (chia từ xã Thăng Bình).
 
Năm 1956, xã Lũng Vân thuộc huyện Bá Thước được chuyển về huyện Tân Lạc, [[hòa Bình|tỉnh Hòa Bình]]<ref name=LangThanhhoaII10/>.
 
Năm 1963, sáp nhập xóm Núi của xã Hoằng Long, huyện Hoằng Hóa và xã Đông Giang, huyện Đông Sơn vào thị xã Thanh Hóa, đồng thời chia 3 xã Tam Chung, Sơn Thủy và Trung Thành thuộc huyện Quan Hoá thành bảy xã mới<ref name="QD30">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-30-CP-sat-nhap-xa-Dong-Giang-xom-Nui-vao-thi-xa-Thanh-Hoa-chia-3-xa-Tam-Chung-Son-Thuy-Trung-Thanh-huyen-Quan-Hoa-thanh-7-xa-moi-vb19001t17.aspx Quyết định 30-CP ngày 06/03/1963] về sáp nhập xã Đông Giang và xóm Núi vào thị xã Thanh Hóa và chia ba xã Tam Chung, Sơn Thủy và Trung Thành thuộc huyện Quan Hoá thành bảy xã mới do Hội đồng Chính phủ ban hành.</ref>. Cùng năm, thành lập thị trấn Sầm Sơn trực thuộc Ủy ban hành chính tỉnh Thanh Hóa<ref name="QD50">Quyết định số 50-CP ngày 19/4/1963 của Hội đồng Chính phủ.</ref> và một số xã thuộc các huyện Thường Xuân, Lang Chánh và Ngọc Lặc cũng được chia tách<ref name="QD121LC">Quyết định số 121-NV ngày 25/6/1963 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.</ref>.
 
Năm 1964, chia lại địa giới một số xã thuộc huyện Bá Thước<ref name="QD107">Quyết định số 107-NV ngày 02/4/1964 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.</ref>, huyện Như Xuân và Ngọc Lặc<ref name="QD232NL">Quyết định số 232-NV ngày 04/9/1964 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.</ref> và huyện Cẩm Thủy<ref name="QD237">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-237-NV-dieu-chinh-dia-gioi-chia-lai-mot-so-xa-thuoc-huyen-Cam-thuy-tinh-Thanh-hoa-vb20038t17.aspx Quyết định 237-NV] ngày 11/09/1964 về việc điều chỉnh địa giới và chia lại một số xã thuộc huyện Cẩm thủy tỉnh Thanh hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.</ref>. Cùng năm, thành lập huyện [[Triệu Sơn]] trên cơ sở 13 xã của huyện Thọ Xuân và 20 xã của huyện Nông Cống, đồng thời sáp nhập 7 xã của huyện Tĩnh Gia vào huyện Nông Cống<ref name="QD177-64">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-177-CP-dieu-chinh-dia-gioi-mot-so-huyen-thuoc-cac-tinh-Lang-Son-Yen-bai-va-Thanh-hoa-vb20011t17.aspx Quyết định 177-CP] ngày 16/12/1964 về việc điều chỉnh địa giới của một số huyện thuộc các tỉnh Lạng-sơn, Yên-bái và Thanh-hoá do Hội đồng Chính phủ ban hành.</ref>.
 
Năm 1965, thành lập xã Tân Trường thuộc huyện Tĩnh Gia<ref>Quyết định số 99-NV ngày 15/3/1965 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.</ref>, xã Tân Lập thuộc huyện Bá Thước và thị trấn Thọ Xuân thuộc huyện Thọ Xuân<ref name="QD34">Quyết định số 34-NV ngày 09/02/1965 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.</ref>.
 
Năm 1966, thành lập 2 xã thuộc vùng kinh tế mới ven biển của huyện Nga Sơn<ref name="QD73">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-73-NV-phe-chuan-viec-thanh-lap2-xa-moi-thuoc-huyen-Nga-Son-tinh-Thanh-Hoa-vb18187t17.aspx Quyết định 73-NV] ngày 17/03/1966 phê chuẩn việc thành lập hai xã mới thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.</ref>. Cùng năm, chia tách một số xã thuộc các huyện Lang Chánh, Quan Hóa<ref name="QD98LC">Quyết định số 98-NV ngày 13/4/1966 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.</ref>.
 
Năm 1967, thành lập các thị trấn nông trường thuộc các huyện Hà Trung, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Nông Cống<ref name="QD89">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-89-NV-phe-chuan-viec-thanh-lap-4-thi-tran-nong-truong-thuoc-tinh-Thanh-Hoa-vb18190t17.aspx Quyết định 89-NV] ngày 08/03/1967 phê chuẩn việc thành lập 4 thị trấn nông trường thuộc tỉnh Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.</ref>, Thạch Thành<ref name="QD162">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh162-NV-phe-chuan-thanh-lap-thi-tran-nong-truong-Thach-Thanh-huyen-Thach-Thanh-Thanh-Hoa-vb18193t17.aspx Quyết định 162-NV] ngày 25/04/1967 phê chuẩn việc thành lập thị trấn nông trường Thạch Thành, thuộc huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.</ref>, Ngọc Lặc<ref name="QD310">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-310-NV-thanh-lap-mot-thi-tran-nong-truong-thuoc-tinh-Thanh-Hoa-vb18196t17.aspx Quyết định 310-NV] năm 08/08/1967 về thành lập một thị trấn nông trường thuộc tỉnh Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.</ref>. Cùng năm, chia tách một số xã thuộc huyện Thạch Thành<ref>Quyết định số 164-NV ngày 24/5/1967.</ref>.
 
Năm 1968, thành lập thị trấn nông trường Sông Âm thuộc huyện Ngọc Lặc<ref name="QD96NL">Quyết định số 96-NV ngày 19 tháng 3 năm 1968 của Bộ Nội vụ.</ref>.
 
Năm 1969, thành lập thị trấn nông trường Bãi Trành thuộc huyện Như Xuân<ref name="QD218">Quyết định số 128-NV ngày 15 tháng 3 năm 1969 của Bộ Nội vụ về việc thành lập Thị trấn nông trường Bãi Trành trực thuộc huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hoá.</ref>.
 
Năm 1971, các xã Đông Vệ, Đông Hương, Đông Hải thuộc huyện Đông Sơn và xã Quảng Thắng thuộc huyện Quảng Xương được sáp nhập vào thị xã Thanh Hóa<ref name="QD226">Quyết định số 226-TTg ngày 21/8/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng.</ref>.
 
Năm 1973, điều chỉnh địa giới một số xã thuộc các huyện Đông Sơn, Hà Trung<ref>Quyết định số 20-HĐBT ngày 15/3/1973.</ref> và Nga Sơn<ref>Quyết định số 72-HĐBT ngày 14/7/1973.</ref>.
 
=== Từ năm 1976–nay ===
Năm 1977, thành lập thị trấn Bỉm Sơn<ref name="QD140">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-140-BT-thanh-lap-thi-tran-Bim-Son-tinh-Thanh-Hoa-vb58011t17.aspx Quyết định 140-BT] ngày 29/06/1977 về việc thành lập thị trấn Bỉm Sơn trực thuộc tỉnh Thanh Hóa do Bộ trưởng Phủ Thủ tướng ban hành.</ref>, sáp nhập huyện Hà Trung và huyện Nga Sơn thành huyện [[Trung Sơn (huyện)|Trung Sơn]], huyện Vĩnh Lộc và huyện Thạch Thành thành huyện [[Vĩnh Thạch]], huyện Lang Chánh và huyện Ngọc Lặc thành huyện [[Lương Ngọc]], huyện Yên Định với phần tả ngạn sông Chu của huyện Thiệu Hóa thành huyện [[Thiệu Yên]], huyện Đông Sơn với phần hữu ngạn sông Chu của huyện Thiệu Hóa thành huyện [[Đông Thiệu]]<ref name="QD177-77">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-177-CP-hop-nhat-dieu-chinh-dia-gioi-huyen-thuoc-tinh-Thanh-Hoa-vb57441t17.aspx Quyết định 177-CP] ngày 05/07/1977 về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa do Hội đồng Chính phủ ban hành.</ref>.
 
Năm 1978, sápthành nhậplập một sốQuý Lộc thuộc các huyện Thiệu Yên trên cơ sở toàn bộ xã Yên Quý xã Yên Lộc; thành lập xã Thọ Thành thuộc huyện Thọ Xuân trên cơ sở toàn bộ xã Xuân Thành, xã Hạnh Phúc và xã Bắc Lương; đồng thời chuyểnsáp nhập toàn bộ thị trấn nông trường ThốngThông Nhất từthuộc huyện Lương Ngọc vềvào huyện Thiệu Yên.<ref name="QD267">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-267-CP-dieu-chinh-dia-gioi-xa-thi-tran-thuoc-tinh-Thanh-Hoa-vb58110t17.aspx Quyết định 267-CP] ngày 23/10/1978 điều chỉnh địa giới một số xã và thị trấn thuộc tỉnh Thanh Hóa do Hội đồng Chính phủ ban hành.</ref> Năm 1979, thành lập xã Công Thành trên cơ sở toàn bộ xã Định Công và xã Định Thành của huyện Thiệu Yên.<ref name="QD51">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-51-CP-hop-nhat-xa-Dinh-Cong-Dinh-Thanh-huyen-Thieu-Yen-tinh-Thanh-Hoa-thanh-mot-xa-vb58086t17.aspx Quyết định 51-CP] ngày 17/02/1979 về việc hợp nhất xã Định Công và xã Định Thành thuộc huyện Thiệu Yên, tỉnh Thanh Hóa thành một xã do Hội đồng Chính phủ ban hành.</ref>
 
* Thành lập xã Quý Lộc (Thiệu Yên) trên cơ sở toàn bộ xã Yên Quý va xã Yên Lộc.
* Thành lập xã Thọ Thành (Thọ Xuân) trên cơ sở toàn bộ xã Xuân Thành, xã Hạnh Phúc và xã Bắc Lương.
* Sáp nhập toàn bộ thị trân nông trường Thông Nhất (Lưong Ngọc) vào huyện Thiệu Yên.
 
Năm 1979, sáp nhập một số xã thuộc huyện Thiệu Yên<ref name="QD51">[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-51-CP-hop-nhat-xa-Dinh-Cong-Dinh-Thanh-huyen-Thieu-Yen-tinh-Thanh-Hoa-thanh-mot-xa-vb58086t17.aspx Quyết định 51-CP] ngày 17/02/1979 về việc hợp nhất xã Định Công và xã Định Thành thuộc huyện Thiệu Yên, tỉnh Thanh Hóa thành một xã do Hội đồng Chính phủ ban hành.</ref>
 
* Thành lập xã Công Thành tren cơ sở toàn bộ xã Định Công va xã Định Thành.
 
Năm 1980, chia tách một số xã thuộc huyện Như Xuân, Hoằng Hóa, Trung Sơn và Tĩnh Gia<ref name="QD278NX">Quyết định số 278/QĐ-CP ngày 29/8/1980.</ref>.
Hàng 259 ⟶ 173:
* Thành lập thị xã Bỉm Sơn trên cơ sở một phần huyện Trung Sơn (toàn bộ thị trấn Bỉm Sơn, thị trấn nông trường Hà Trung và các xã Quang Trung, Hà Lan)
 
Năm 1982, tái lập các huyện Hà Trung, Nga Sơn, Vĩnh Lộc, Thạch Thành, Lang Chánh, Ngọc Lặc và đổi tên huyện Đông Thiệu thành huyện Đông Sơn.<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-149-HDBT-phan-vach-dia-gioi-huyen-doi-ten-huyen-Dong-Thieu-tinh-Thanh-Hoa-43955.aspx|title=Quyết định 149-HĐBT năm 1982 về việc phân vạch địa giới một số huyện và đổi tên huyện Đông Thiệu thuộc tỉnh Thanh Hóa do Hội đồng Bộ trưởng ban hành|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>.
 
* Giải thể huyện Lương Ngọc. Thành lập huyện Lang Chánh và huyện Ngọc Lặc trên cơ sở toàn bộ huyện Lương Ngọc. Huyện Lang Chánh gồm 10 xã là Yên Khương, Yên Thắng, Trí Năng, Giao An, Giao Thiện, Quang Hiến , Tam Văn, Tân Phúc, Đồng Lương và Lâm Phú. Huyện Ngọc Lặc gồm 20 xã và 2 thị trấn là Mỹ Tân, Vân An, Cao Ngọc, Nguyệt Ấn, Phùng Giáo, Phùng Minh, Phúc Thịnh, Kiên Thọ, Minh Sơn, Minh Tiến, Ngọc Trung, Cao Thịnh, Lộc Thịnh, Ngọc Sơn, Ngọc Liên, Quang Trung, Đồng Thịnh, Thạch Lập, Thuý Sơn, Ngọc Khê, thị trấn nông trường Lam Sơn, thị trấn nông trường Sông Âm.
* Giải thể huyện Vĩnh Thành. Thành lập huyện Thạch Thành và huyện Vĩnh Lộc trên cơ sở toàn bộ huyện Vĩnh Thành. Huyện Thạch Thành gồm 25 xã và 2 thị trấn là Thạch Tượng, Thạch Lâm, Thạch Yên, Thạch Sơn, Thạch Bình, Thạch Cẩm, Thạch Định, Thạch Đồng, Thạch Long, Thành Vinh, Thành Trực, Thành Tân , Thành Quảng, Thành Mỹ, Thành Minh, Thành Công, Thành Tâm, Thành Vân, Thành Thọ, Thành An, Ngọc Trạo, Thành Long, Thành Tiến, Thành Kim, Thành Hưng, thị trấn nông trường Thạch Thành, thị trấn nông trường Vân Du. Huyện Vĩnh Lộc gồm 15 xã là Vĩnh Quang, Vĩnh Hưng, Vĩnh Yên, Vĩnh Tiến, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Vĩnh Thành, Vĩnh Minh, Vĩnh Khang, Vĩnh Hoà, Vĩnh Hùng, Vĩnh Tân, Vĩnh Ninh, Vĩnh Thịnh, Vĩnh An.
* Giải thể huyện Trung Sơn. Thành lập huyện Hà Trung và huyện Nga Sơn trên cơ sở toàn bộ huyên Trung Sơn. Huyện Hà Trung gồm 24 xã là Hà Long, Hà Giang, Hà Bắc, Hà Tiến, Hà Yên, Hà Tân, Hà Bình, Hà Lĩnh, Hà Sơn, Hà Đông, Hà Ngọc, Hà Phong, Hà Ninh, Hà Lâm, Hà Dương, Hà Vân, Hà Thanh, Hà Thái, Hà Lai, Hà Châu, Hà Phú, Hà Hải, Hà Toại, Hà Vinh. Huyện Nga Sơn gồm 26 xã là Nga Điền, Nga An, Nga Phú, Nga Thái, Nga Tân, Nga Tiến, Nga Liên, Nga Thành, Nga Hải, Nga Giáp, Nga Mỹ, Nga Yên, Nga Văn, Nga Trường, Nga Thiện, Ba Đình, Nga Vinh, Nga Thắng, Nga Lĩnh, Nga Nhân, Nga Thanh, Nga Bạch, Nga Hưng, Nga Trung, Nga Thuỷ, Nga Thạch.
Hàng 289 ⟶ 203:
* Thành lập xã Triệu Thành (Hợp Thành) trên cơ sở một phần xã Hợp Thành. Xã Triệu Thành có 1.156,9 hécta diện tích tự nhiên với 3.824 nhân khẩu.
* Thành lập thị trấn Nông Công (Nông Cống) trên co sở một phần xã Minh Thọ, xã Vạn Thiện và xã Vạn Hòa. Thị trấn Nông Cống có tổng diện tích tự nhiên 111,97 hécta với 3.956 nhân khẩu.
* ThanhThành lập thị trấn Quan Hóa (Quan Hóa) trên cơ sở một phần xã Hôi Xuân. Thị trấn Quan Hoá có 138,31 hécta diện tích tự nhiên với 2.700 nhân khẩu.
 
Năm 1988, chia tách một số xã thuộc các huyện Như Xuân và Quan Hóa<ref name="QD19NX">Quyết định số 19-HĐBT ngày 29/02/1988 của Hội đồng Bộ trưởng.</ref>. Cùng năm, thành lập các thị trấn huyện lị thuộc các huyện Thường Xuân, Ngọc Lặc, Triệu Sơn, Hà Trung<ref name="QD99NL">Quyết định số 99-HĐBT ngày 03/6/1988 của Hội đồng Bộ trưởng.</ref> và Nga Sơn<ref name="QD138NS">Quyết định số 138-HĐBT ngày 23/12/1988 của Hội đồng Bộ trưởng.</ref>.
 
* ThanhThành lập một số xã thuộc huyện Như Xuân:
 
- Thành lập xã Hải Long trên cơ sở một phần xã Hải Vân. Xã Hải Long có 1.700 hécta diện tích tự nhiên và 3.175 nhân khẩu.
Hàng 318 ⟶ 232:
* Thành lập thị trấn Triệu Sơn (Triệu Sơn) trên cơ sở một phần xã Minh Châu, xã Minh Dân và xã Minh Sơn. Thị trấn Triệu Sơn có tổng diện tích tự nhiên 113,73 hécta với 5.164 nhân khẩu.
 
Năm 1989, thành lập thị trấn huyện lị thuộc các huyện Cẩm Thủy, Hoằng Hóa, Thiệu Yên, Như Xuân<ref name="QD124CT">Quyết định số 124-HĐBT ngày 14/9/1989 của Hội đồng Bộ trưởng.</ref>. Năm 1990, thành lập thị trấn Kim Tân thuộc huyện Thạch Thành.<ref>Qụyết định số 519-HĐBT ngày 23/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng.</ref> Năm 1991, thành lập phường Bắc Sơn thuộc thị xã Bỉm Sơn<ref>Quyết định số 66-TCCP ngày 07/02/1991.</ref>, thị trấn Lam Sơn thuộc huyện Thọ Xuân<ref>Quyết định số 65-TCCP ngày 07/02/1991.</ref>, thị trấn Quảng Xương thuộc huyện Quảng Xương và thị trấn Lang Chánh thuộc huyện Lang Chánh.<ref name="QD185LC">Quyết định số 185-TCCP ngày 13/4/1991 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ.</ref> Năm 1992, thành lập thị trấn Rừng Thông thuộc huyện Đông Sơn và thị trấn Vĩnh Lộc thuộc huyện Vĩnh Lộc<ref name="QD49RT">Quyết định số 49-TCCP ngày 28/01/1992 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ.</ref>.
Năm 1989, thành lập thị trấn huyện lị thuộc các huyện Cẩm Thủy, Hoằng Hóa, Thiệu Yên, Như Xuân<ref name="QD124CT">Quyết định số 124-HĐBT ngày 14/9/1989 của Hội đồng Bộ trưởng.</ref>.
 
Năm 1990, thành lập thị trấn Kim Tân thuộc huyện Thạch Thành<ref>Qụyết định số 519-HĐBT ngày 23/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng.</ref>.
 
Năm 1991, thành lập phường Bắc Sơn thuộc thị xã Bỉm Sơn<ref>Quyết định số 66-TCCP ngày 07/02/1991.</ref>, thị trấn Lam Sơn thuộc huyện Thọ Xuân<ref>Quyết định số 65-TCCP ngày 07/02/1991.</ref>, thị trấn Quảng Xương thuộc huyện Quảng Xương và thị trấn Lang Chánh thuộc huyện Lang Chánh<ref name="QD185LC">Quyết định số 185-TCCP ngày 13/4/1991 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ.</ref>.
 
Năm 1992, thành lập thị trấn Rừng Thông thuộc huyện Đông Sơn và thị trấn Vĩnh Lộc thuộc huyện Vĩnh Lộc<ref name="QD49RT">Quyết định số 49-TCCP ngày 28/01/1992 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ.</ref>.
 
Năm 1994, thành lập [[Thanh Hóa (thành phố)|thành phố Thanh Hóa]]<ref name="ND37">Nghị định 37-CP ngày 01/05/1994 về việc thành lập thành phố Thanh Hoá thuộc tỉnh Thanh Hóa.</ref>. Cùng năm, thành lập một số phường thuộc thành phố Thanh Hóa<ref name="ND55TH">Nghị định số 55-CP ngày 28/6/1994.</ref>, thành lập thị trấn Cành Nàng thuộc huyện Bá Thước<ref name="QD92">Quyết định số 92-CP ngày 23/8/1994 của Chính phủ.</ref> và xã Bình Sơn thuộc huyện Triệu Sơn<ref>Nghị định số 04-CP ngày 25/11/1994.</ref>.
 
Năm 1994, thành lập [[Thanh Hóa (thành phố)|thành phố Thanh Hóa]].<ref name="ND37">Nghị định 37-CP ngày 01/05/1994 về việc thành lập thành phố Thanh Hoá thuộc tỉnh Thanh Hóa.</ref> Cùng năm, thành lập một số phường thuộc thành phố Thanh Hóa,<ref name="ND55TH">Nghị định số 55-CP ngày 28/6/1994.</ref> thành lập thị trấn Cành Nàng thuộc huyện Bá Thước<ref name="QD92">Quyết định số 92-CP ngày 23/8/1994 của Chính phủ.</ref> và xã Bình Sơn thuộc huyện Triệu Sơn.<ref>Nghị định số 04-CP ngày 25/11/1994.</ref> Năm 1995, thành lập phường Trung Sơn thuộc thị xã Sầm Sơn trên cơ sở xã Quảng Tường, sáp nhập xã Đông Cương từ huyện Đông Sơn và các xã Quảng Hưng, Quảng Thành, huyện Quảng Xương về thành phố Thanh Hóa, chuyển một phần diện tích và dân số xã Quảng Thịnh, huyện Quảng Xương về phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa.<ref name="QD85SS">Nghị định số 85-CP ngày 06/12/1995.</ref>
 
Năm 1996, tái lập các huyện Thiệu Hóa, Yên Định, chuyển 16 xã thuộc huyện Đông Sơn về huyện Thiệu Hóa mới tái lập. Đồng thời thành lập các huyện [[Mường Lát]], [[Quan Sơn]], [[Như Thanh]]<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-dinh-72-CP-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-cac-huyen-Quan-Hoa-Nhu-Xuan-Dong-Son-Thieu-Yen-thuoc-tinh-Thanh-Hoa-40218.aspx|title=Nghị định 72-CP năm 1996 về việc điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Quan Hóa, Như Xuân, Đông Sơn, Thiệu Yên thuộc tỉnh Thanh Hóa|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>.
Hàng 689 ⟶ 595:
- Sau khi sắp xếp, huyện Thường Xuân có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 01 thị trấn.{{chính|Đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính tại Việt Nam 2019 – 2021#Tỉnh Thanh Hóa}}
 
Ngày [[22 tháng 4]] năm [[2020]], Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 933/NQ-UBTVQH14 về việc thành lập thị xã Nghi Sơn và các phường thuộc thị xã Nghi Sơn<ref name="NQ933">{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-933-NQ-UBTVQH14-2020-thanh-lap-thi-xa-Nghi-Son-tinh-Thanh-Hoa-441790.aspx|tựa đề=Nghị quyết số 933/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về việc thành lập thị xã Nghi Sơn và các phường thuộc thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>. Theo đó:
 
* Thành lập thị xã Nghi Sơn trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của huyện Tĩnh Gia.
Hàng 727 ⟶ 633:
* Thị xã Nghi Sơn trên có 455,61 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 307.304 người, có 31 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 phường và 15 xã.
 
Ngày 9 tháng 12 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1108/NQ-UBTVQH14 về việc thành lập một số phường thuộc thành phố Thanh Hóa<ref name="NQ1108">{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-1108-NQ-UBTVQH14-2020-thanh-lap-phuong-thuoc-thanh-pho-Thanh-Hoa-tinh-Thanh-Hoa-459971.aspx|tựa đề=Nghị quyết số 1108/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về việc thành lập các phường thuộc thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>. Theo đó:
* Thành lập phường Đông Lĩnh trên cơ sở toàn bộ xã Đông Lĩnh
* Thành lập phường Đông Tân trên cơ sở toàn bộ xã Đông Tân