Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chó tai ngắn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa {{tham khảo|2}} → {{tham khảo|30em}}. (via JWB)
Bổ sung thêm thông tin
Dòng 23:
| synonyms = ''Canis'' Sclater, 1883 (preoccupied by ''Canis ''Linneaus, 1758);<br /> ''Carcinocyon ''J. A. Allen, 1905
}}
'''Chó tai ngắn''' ([[danh pháp hai phần]]: ''Atelocynus microtis''), còn được gọimột'''zorro loàitai độngngắn''' vật thuộc'''chó tai nhỏ''', là một loài [[họ Chó]]. Chóđộc taiđáo ngắn khó loàinắm chóbắt, [[đặc hữu]] duycủa nhất [[lưu vực [[sông Amazon]]. Đây là loài duy nhất của chi Atelocynus. Chúng còn được gọiphân vào Ma[[Chi chó(sinh vùnghọc)|chi]] Amazon'''''Atelocynus'''''.
 
== HìnhCác ảnhtên khác ==
Nó có nhiều tên bằng tiếng địa phương nơi đặc hữu của nó, chẳng hạn như: ''cachorro-do-mato-de-orelha-curta'' trong tiếng Bồ Đào Nha, ''zorro de oreja corta'' trong tiếng Tây Ban Nha, ''nomensarixi'' trong tiếng Chiquitano và ''uálaca'' trong tiếng Yucuna. Các tên khác trong tiếng Tây Ban Nha là ''zorro ojizarco'', ''zorro sabanero'', ''zorro negro''.
<gallery>
 
Tập tin:Sm.eared.dog.jpg
== Tiến hóa và hệ thống hóa ==
Tập tin:Atelocynus mecrotis (Small eared fox) fur skin.jpg
Sau khi [[eo đất Panama]] được hình thành ở phần sau của [[Phân đại Đệ Tam|Phân phân đại Đệ Tam]] (khoảng 2,5 triệu năm trước trong [[thế Pliocen]]), các loài họ Chó đã di cư từ [[Bắc Mỹ]] đến lục địa phía Nam như một phần của Giao lộ Đại Mỹ. Tổ tiên của loài chó tai ngắn thích nghi với cuộc sống trong các khu [[rừng mưa nhiệt đới]], phát triển các đặc điểm hình thái và giải phẫu cần thiết. Ngoài bề ngoài giống [[chó lông rậm]], chó tai ngắn dường như không có họ hàng chặt chẽ với bất kỳ loài họ Chó giống cáo hoặc sói nào.<ref>(R. Burton; International Wildlife Encyclopedia, 2002).</ref> Nó là một trong những loài họ Chó kỳ lạ nhất.<ref name="canids.org">{{cite web|url=http://www.canids.org/species/Short-eared_dog.pdf|title=Archived copy|archive-url=https://web.archive.org/web/20120216235441/http://www.canids.org/species/Short-eared_dog.pdf|archive-date=2012-02-16|access-date=2012-02-16|url-status=dead}}</ref>
Tập tin:Shortdogskull.jpg
 
Tập tin:Manu riverbank.jpg
Hai phân loài của loài họ Chó này được công nhận:
</gallery>
 
* ''A. m. microtis''
* ''A. m. sclateri''
 
== Phân bố và môi trường sống ==
[[File:Short-eared_Dog.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Short-eared_Dog.jpg|nhỏ|Cảnh tượng hiếm gặp của một con chó tai ngắn]]
Chó tai ngắn có thể được tìm thấy ở khu vực [[Rừng mưa Amazon|rừng nhiệt đới Amazon]] của [[Nam Mỹ]] (ở [[Peru]], [[Bolivia]], [[Brasil|Brazil]], [[Colombia]], [[Ecuador]] và có thể cả [[Venezuela]]). Có một báo cáo duy nhất về "ba con động vật mảnh mai, nhìn giống như chó" của loài này được nhìn thấy ở vùng [[Darien]] của [[Panama]] vào năm 1984 bởi nhà sinh vật học người Đức [[Sigi Weisel]] và một người Panama bản địa ở [[Embera]]; Sự hiện diện của loài quý hiếm này ở Panama có thể là do "sinh cảnh rừng liên tục bao phủ khu vực này".<ref name="books.google.com">de la Rosa, Carlos L.; and Nocke, Claudia. A Guide to the Carnivores of Central America: Natural History, Ecology, and Conservation. Austin: University of Texas Press; 2000. Accessed on November 4, 2015 at: https://books.google.com/books?id=x5ihAwAAQBAJ&pg=PT292&lpg=PT292&dq=bush+dog+central+america&source=bl&ots=yUIbt476FL&sig=c50Gn5E--FqYOvjfOEMqUzCIDnM&hl=en&sa=X&ved=0CEQQ6AEwCWoVChMI3Mmbn5z3yAIVgRk-Ch330A__#v=onepage&q=bush%20dog%20central%20america&f=false</ref> Nó sống ở nhiều nơi khác nhau của môi trường rừng nhiệt đới, thích những khu vực ít có sự tác động của con người. Nó sống trong cả những khu rừng đất thấp được gọi là ''[[Selva Amazónica]]'' và rừng linh sam địa hình, cũng như trong rừng đầm lầy, các lâm phần tre và [[Rừng sương mù|rừng mây]].<ref name="redlist">{{cite web|url=http://www.redlist.org/apps/redlist/details/6924/0|title=Atelocynus microtis (Short-eared Dog, Short-eared Fox, Small-eared Dog, Small-eared Zorro)|publisher=redlist.org|access-date=2015-10-05}}</ref> Nó là một loài [[động vật sống đơn độc]] và thích di chuyển trên cây, tránh xa sự tương tác với con người và động vật khác.<ref>{{Cite news|url=https://www.nytimes.com/2020/05/04/science/ghost-dog-amazon-rainforest.html|title=The Ghost Dogs of the Amazon Get a Bit Less Mysterious|last=Giaimo|first=Cara|date=2020-05-04|work=The New York Times|access-date=2020-05-13|language=en-US|issn=0362-4331}}</ref>
 
== Ngoại hình ==
[[File:Atelocynus_mecrotis_(Small_eared_fox)_fur_skin.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Atelocynus_mecrotis_(Small_eared_fox)_fur_skin.jpg|nhỏ|Da lông chó tai ngắn (''Atelocynus microtis''), bộ sưu tập da lông thú, Bundes-Pelzfachschule, Frankfurt/Main, Đức]]
[[File:Shortdogskull.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Shortdogskull.jpg|nhỏ|Sọ chó tai ngắn]]
Chó tai ngắn có các [[Chi (định hướng)|chi]] ngắn và mảnh với đôi tai ngắn và tròn. Nó có một cái mõm giống cáo đặc biệt và cái đuôi rậm rạp. Nó có màu từ sẫm đến xám đỏ, nhưng cũng có thể gần như xanh nước biển, nâu cà phê, xám đậm, hoặc xám hạt dẻ đến đen, và bộ lông ngắn, với bộ lông dày và nhiều lông.<ref name="canids.org" /> Bàn chân của nó một phần có màng, một phần là do môi trường sống dưới nước.<ref name="umich">{{cite web|url=http://animaldiversity.ummz.umich.edu/site/accounts/information/Atelocynus_microtis.html|title=ADW: Atelocynus microtis: Information|publisher=animaldiversity.ummz.umich.edu|access-date=2015-10-05}}</ref>
 
Nó di chuyển với sự nhẹ nhàng như [[Họ Mèo|mèo]], vô song trong số các loài họ Chó khác. Nó có phần ngực hơi hẹp, với sự thay đổi màu tối ở phần ngực kết hợp với tông màu đỏ và sáng hơn ở phần bụng của cơ thể.
 
== Chế độ ăn ==
Loài chó hoang dã này chủ yếu là [[động vật ăn thịt]], với [[cá]], [[côn trùng]] và [[Lớp Thú|động vật có vú]] nhỏ chiếm phần lớn trong khẩu phần ăn của chúng. Một cuộc điều tra được thực hiện tại Trạm sinh học Cocha Cashu ở Peru về tỷ lệ các loại thực phẩm khác nhau trong khẩu phần ăn của loài này cho kết quả như sau: cá 28%, côn trùng 17%, động vật có vú nhỏ 13%, nhiều loại trái cây 10%, chim 10%, [[Phân thứ bộ Cua|cua]] 10%, [[Bộ Không đuôi|ếch]] 4%, [[Động vật bò sát|bò sát]] 3%.
 
== Sinh sản và hành vi ==
Loài này có một số hành vi độc đáo không điển hình cho các loài chó khác. Con cái của loài này lớn hơn con đực khoảng một phần ba. Con đực hưng phấn phun một loại xạ hương do tuyến đuôi tiết ra. Nó thích lối sống đơn độc, trong các khu rừng. Nó tránh con người trong môi trường tự nhiên. Những con đực bị kích động dựng lên những sợi lông trên lưng.<ref name="duke">[http://www.duke.edu/~manu/Projects/atelocynus.htm ebcc<!-- Bot generated title -->] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20121016063232/http://www.duke.edu/~manu/Projects/atelocynus.htm|date=2012-10-16}}</ref>
 
Tuổi thọ và thời gian mang thai chưa được biết rõ, mặc dù đạt đến độ thành thục sinh dục khi được 3 tuổi, tương đối muộn so với các loài canid khác.<ref>{{Cite web|url=https://news.mongabay.com/2014/07/short-eared-dog-uncovering-the-secrets-of-one-of-the-amazons-most-mysterious-mammals/|title=Short-eared dog? Uncovering the secrets of one of the Amazon's most mysterious mammals|date=2014-07-28|website=Mongabay Environmental News|language=en-US|access-date=2020-07-25}}</ref>
 
== Các mối đe dọa, sự tồn tại và mối quan tâm về sinh thái ==
Chó hoang là mối đe dọa lớn đối với quần thể chó tai ngắn, vì chúng tạo điều kiện cho việc lây lan các bệnh như bệnh chó và bệnh dại cho quần thể hoang dã. Con người cũng góp phần vào việc tiêu diệt chúng bằng cách làm suy thoái môi trường sống tự nhiên của các loài và tàn phá các khu rừng mưa nhiệt đới.
[[File:Manu_riverbank.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Manu_riverbank.jpg|nhỏ|Vườn quốc gia Manú, [[Madre de Dios (tỉnh)|Madre de Dios]], [[Peru]]]]
 
== Tình trạng bảo tồn ==
Loài chó tai ngắn hiện được IUCN coi là gần bị đe dọa. Không có nghiên cứu toàn diện về sinh thái và di truyền được thực hiện về loài này.
 
==Chú thích==