Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cáo sa mạc Sechura”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa {{tham khảo|2}} → {{tham khảo|30em}}. (via JWB)
Bổ sung thêm thông tin và cập nhật bảng phân loại khoa học.
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 1:
{{tiêu đề nghiêng}}
{{Bảng phân loại
| name = Cáo sa mạc Sechura<ref name=msw3>{{MSW3 Wozencraft | pages = | id=14000815}}</ref>
| name = ''Lycalopex sechurae''
| status = NT
| status_system = iucn3IUCN3.1
| status_ref = <ref name=iucn>{{IUCN2008cite iucn|assessorsauthor= Asa, C.,|author2= Cossíos, E.D. &|author3= Williams, R.|name-list-style= amp|year=2008|idurl=https://www.iucnredlist.org/details/6925/0|title=''Pseudalopex sechurae''|downloadedaccess-date= 6 tháng 3 nămMarch 2009|ref=harv}} Database entry includes justification for why this species is listed as near threatened</ref>
| image = Sechuran_fox.jpg
| image_width = 200px
| trend = unknown
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
Hàng 16 ⟶ 13:
| species = '''''L. sechurae'''''
| binomial = ''Lycalopex sechurae''
| binomial_authority = ([[Oldfield Thomas|Thomas]], 1900)<ref name=msw3>{{MSW3 | id=14000815 |pages=|heading=''Lycalopex sechurae''}}</ref>
| range_map = Sechuran Fox area.png
| synonyms = ''Pseudalopex sechurae''<br>
''Dusicyon sechurae''
|image_caption=|range_map_caption=Phạm vi phân bố cáo sa mạc Sechura}}
}}
'''Cáo sa mạc Sechura''' hay '''cáo sa mạc Peru''' (tên khoa học: '''''Lycalopex sechurae''''') là một loài [[lớphọ Thú|động vật có vúChó]] trongnhỏ [[họNam ChóMỹ]], [[bộ Ănhọ thịthàng gần gũi với các loài cáo "giả" Nam Mỹ khác (chi ''[[Lycalopex]]''). Loài nàyđược đặt tên vì được tìm thấy ở [[OldfieldSechura Thomas(tỉnh)|Thomassa mạc Sechura]] tảtây nămbắc 1900[[Peru]].<ref name=msw3/>
 
Loài cáo này được tìm thấy ở sa mạc Sechura ở tây nam Ecuador và tây bắc Peru.
== Mô tả ==
Cáo sa mạc Sechura có kích thước nhỏ mặc dù là một loài họ Chó, nặng 2,6 đến 4,2 kg, với chiều dài đầu và thân từ 50 đến 78 cm và đuôi 27 đến 34 cm. Bộ lông của nó có màu xám trên hầu hết cơ thể, nhạt dần sang màu trắng hoặc màu kem ở phần dưới. Có những mảng màu nâu đỏ ở sau tai, quanh mắt và trên chân. Mõm có màu xám đen, và một dải màu xám chạy ngang ngực. Đuôi của nó có chóp màu đen. Nó có răng nhỏ, thích nghi với việc [[ăn côn trùng]] và thực vật khô, với [[răng nanh]] giống như cáo.<ref name="Asa2004">{{cite book|url=http://www.canids.org/cap/CANID2.pdf|title=Canids: Foxes, Wolves, Jackals and Dogs. Status Survey and Conservation Action Plan|author1=Asa, C.|author2=Cossios, E.D.|publisher=International Union for Conservation of Nature and Natural Resources/Species Survival Commission Canid Specialist Group|pages=69–72|archive-url=https://web.archive.org/web/20130701021542/http://www.canids.org/cap/CANID2.pdf|archive-date=1 July 2013|name-list-style=amp|url-status=dead}}</ref>
 
Số lượng nhiễm sắc thể là 2n=74.<ref>{{cite journal|last1=Wayne|first1=R. K.|last2=Geffen|first2=E.|last3=Girman|first3=D. J.|last4=Koepfli|first4=K. P.|last5=Lau|first5=L. M.|last6=Marshall|first6=C. R.|year=1997|title=Molecular Systematics of the Canidae|journal=Systematic Biology|volume=46|issue=4|pages=622–53|doi=10.1093/sysbio/46.4.622|pmid=11975336|doi-access=free}}</ref>
 
== Phân bố và sinh cảnh ==
Được xác định lần đầu tiên ở [[Sechura (tỉnh)|sa mạc Sechura]], loài cáo này sống trong môi trường khô cằn ở tây nam [[Ecuador]] và tây Peru, ở độ cao từ mực nước biển đến ít nhất 1.000 m và có thể cao hơn nhiều. Trong khu vực này, nó đã được báo cáo từ chân núi phía tây của dãy [[Andes]] xuống đến bờ biển, phân bố ở các sa mạc, rừng khô và bãi biển.<ref name="Cossios2010">{{cite journal|author=Cossios, E.D.|year=2010|title=''Lycalopex sechurae'' (Carnivora: Canidae)|journal=Mammalian Species|volume=42|issue=1|pages=1–6|doi=10.1644/848.1|doi-access=free|df=dmy-all}}</ref> Không có phân loài nào được công nhận.
 
Một số [[hóa thạch]] của cáo sa mạc Sechura được biết đến từ cuối [[thế Pleistocen]] của Ecuador và Peru, gần với phạm vi hiện đại. Phân tích di truyền cho thấy họ hàng gần nhất của cáo sa mạc Sechura là [[cáo Darwin]], có nguồn gốc từ [[Chile]].<ref name="Cossios2010" />
 
== Hành vi và chế độ ăn uống ==
Cáo sa mạc Sechura là loài sống về đêm và dành thời gian vào ban ngày trong một cái hang đào sâu dưới đất. Nó thường [[Động vật sống đơn độc|sống đơn độc]], mặc dù thỉnh thoảng được nhìn thấy đi theo cặp. Cáo con được sinh ra vào tháng 10 và tháng 11, mặc dù rất ít được biết đến về hành vi sinh sản của chúng.<ref name="Birdseye1956">{{cite journal|author=Birdseye, C.|year=1956|title=Observations on a domesticated Peruvian desert fox, ''Dusicyon''|journal=Journal of Mammalogy|volume=37|issue=2|pages=284–287|doi=10.2307/1376706|jstor=1376706}}</ref>
 
Chúng là loài kiếm ăn cơ hội và chế độ ăn của chúng rất khác tùy thuộc vào mùa và môi trường sống địa phương. Chúng đã được tìm thấy ăn vỏ hạt, đặc biệt là vỏ của cây bụi ''[[Prosopis juliflora]]'' và bụi cây ''[[Capparis]]'', cũng như quả của [[Chi Tâm mộc|cây tâm mộc]] và [[Vasconcellea candicans|cây mito]], và có khả năng sống sót theo chế độ ăn gồm hoàn toàn cỏ khi cần thiết. Tuy nhiên, phổ biến hơn, chúng cũng ăn [[côn trùng]], [[Bộ Gặm nhấm|động vật gặm nhấm]], trứng chim và [[xác chết]].<ref name="Asa1990">{{cite journal|author1=Asa, C.|author2=Wallace, M.P.|year=1990|title=Diet and activity pattern of the Sechuran desert fox (''Dusicyon sechurae'')|journal=Journal of Mammalogy|volume=71|issue=1|pages=69–72|doi=10.2307/1381318|jstor=1381318|name-list-style=amp}}</ref> Chúng có thể sinh tồn một khoảng thời gian dài mà không cần uống nước, dựa dẫm vào nguồn nước trong thức ăn của chúng.<ref name="Asa2004" />
 
== Bảo tồn ==
Cáo sa mạc Sechura đang bị đe dọa do [[mất môi trường sống]], đặc biệt phổ biến ở [[Ecuador]]. Chúng đã được biết đến là săn các động vật chăn nuôi địa phương, chẳng hạn như [[gà]], và bị săn bắt để giảm bớt các cuộc tấn công như vậy và để các bộ phận cơ thể của chúng có thể được sử dụng trong thủ công mỹ nghệ địa phương, [[y học cổ truyền]] hoặc nghi lễ ma thuật.<ref name="Cossios2010" />
 
Loài động vật này được coi là loài nguy cơ thấp ở Ecuador, và không được phép săn bắt chúng ở Peru nếu không có giấy phép. Loài này được [[Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế|IUCN]] liệt kê là [[loài sắp bị đe dọa]].<ref name="Cossios2010" />
 
==Chú thích==
{{tham khảo|30em}}