Khác biệt giữa bản sửa đổi của “GFriend”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 32:
| p = Nǚzǐ qīn jiù}}
| agency = {{hlist|[[Source Music]]}}}}
'''GFriend''' (cách điệu: '''GFRIEND'''; {{Ko-hhrm|여자친구||Yeoja Chingu}}), là một [[nhóm nhạc nữ]] [[Hàn Quốc]] được thành lập và quản lý bởi [[Source Music]].<ref>{{cite web|url=http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/85237/new-rookie-group-gfriend-makes-debut-with-glass-bead-mv|title=New Rookie Group GFriend Makes Debut with ′Glass Bead′ MV|tác giả=|họ=|tên=|date=January 16, 2015|website=|publisher=Mwave|archive-url=https://archive.today/20170105172440/http://mwave.interest.me/en/kpop-news/article/85237/new-rookie-group-gfriend-makes-debut-with-glass-bead-mv|archive-date=January 5, 2017|url hỏng=|accessdate=January 16, 2015}}</ref> Nhóm có 6 thành viên, bao gồm [[Sowon]], [[Yerin]], [[Eunha]], [[Yuju]], [[SinB]] và [[Umji]]. Nhóm chính thức ra mắt vào ngày 15 tháng 1 năm 2015 với [[EP|mini album]] đầu tay, ''[[Season of Glass (EP)|Season of Glass]]''. GFriend đã giành được nhiều giải thưởng tân binh năm 2015 và nhận được nhiều sự quan tâm từ công chúng, cũng như được giới chuyên môn đánh giá cao kể từ khi ra mắt dù đến từ một công ty nhỏ.<ref>{{chú thích web|url=http://www.soompi.com/2016/02/11/korean-media-outlet-lists-bts-gfriend-as-surprising-success-stories/|title=Korean Media Outlet Lists BTS, GFRIEND as Surprising Success Stories|date=11 tháng 2 năm 2016}}</ref> GFriend cũng trở thành nhóm nhạc nữ đầu tiên được phỏng vấn bởi Grammy Mini Masterclass, một chuỗi phỏng vấn được tổ chức bởi trung tâm trải nghiệm Prudential của viện bảo tàng Grammy, nơi các nghệ sĩ, nhân viên ngành công nghiệp âm nhạc và nhạc sĩ nói về sự ảnh hưởng của âm nhạc đến giới trẻ.<ref>{{cite web | url=https://www.dispatch.co.kr/2119228 | title=여자친구, 그래미 뮤지엄 인터뷰…"K팝 걸그룹 최초, 초대 받았다" | publisher=Dispatch | language=ko | access-date=December 16, 2020 | archive-date=December 27, 2020 | archive-url=https://web.archive.org/web/20201227160255/https://www.dispatch.co.kr/2119228 }}</ref>
 
Vào ngày 25 tháng 1 năm 2016, GFriend đã phát hành [[EP|mini album]] thứ ba, ''[[Snowflake (EP)|Snowflake]]'' và sau đó nhóm đã giành được vị trí thứ nhất tổng cộng 15 lần trên các chương trình âm nhạc cho bài hát chủ đề "[[Rough (bài hát)|Rough]]". Nhóm đã phát hành [[Album|album phòng thu]] đầu tay, ''[[LOL (album của GFriend)|LOL]]'', vào tháng 7 năm 2016. Vào năm 2017, GFriend đã trở lại với một khái niệm hoàn toàn mới trong [[EP|mini album]] thứ tư, ''[[The Awakening (EP)|The Awakening]]'' và đơn đặt hàng trước cho album đã vượt hơn 100,000 bản.<ref name="auto">{{chú thích báo|url=http://mwave.interest.me/en/kpop-news/article/112981/gfriends-the-awakening-sells-over-100000-copies-in-pre-sales-all-kpop-news|publisher=mwave.interest.me|accessdate=April 22, 2017|date=March 6, 2017|first=Susan|last=Min|title=GFriend′s ′The Awakening′ Sells Over 100,000 Copies in Pre-Sales|archive-url=https://web.archive.org/web/20170422130300/http://mwave.interest.me/en/kpop-news/article/112981/gfriends-the-awakening-sells-over-100000-copies-in-pre-sales-all-kpop-news|archive-date=Tháng 4 22, 2017|dead-url=yes}}</ref> GFriend đã phát hành [[EP|mini album]] thứ năm, ''[[Parallel (EP)|Parallel]],'' vào tháng 8 năm 2017 và [[album tái phát hành]] đã được phát hành đúng một tháng sau đó với tên ''[[Parallel (EP)#Rainbow|Rainbow]]''. Vào tháng 1 năm 2018, GFriend đã tổ chức buổi hòa nhạc đầu tiên kể từ khi ra mắt mang tên "Season of GFriend",<ref>{{chú thích báo|url=http://english.yonhapnews.co.kr/news/2017/11/28/0200000000AEN20171128006400315.html|publisher=Yonhap News|accessdate=Jan 11, 2018|date=Nov 28, 2017|title=Gfriend to hold first solo concerts}}</ref> và sau đó là chuyến lưu diễn châu Á đầu tiên cùng tên.<ref>{{chú thích báo|url=http://english.yonhapnews.co.kr/culturesports/2018/01/11/0701000000AEN20180111005600315.html?sns=tw|publisher=Yonhap News|accessdate=Jan 11, 2018|date=Jan 11, 2018|title=Gfriend to hold first-ever Asia tour}}</ref> GFriend đã phát hành [[EP|mini album]] thứ sáu, ''[[Time for the Moon Night]],'' vào tháng 4 năm 2018 và album mùa hè đặc biệt, ''[[Sunny Summer]],'' vào tháng 7 năm 2018. GFriend đã ra mắt chính thức tại Nhật Bản với [[album tuyển tập]], ''[[Kyo Kara Watashitachi wa ~GFriend 1st Best~|Kyou Kara Watashitachi wa ~GFriend 1st Best~]]'', vào tháng 5 năm 2018. Vào tháng 1 năm 2019, GFriend đã phát hành [[Album|album phòng thu]] thứ hai, ''[[Time for Us]]''. Vào tháng 7 năm 2019, GFriend đã phát hành [[EP|mini album]] thứ bảy, ''[[Fever Season (EP)|Fever Season]]''. Vào tháng 2 năm 2020, GFriend đã phát hành [[EP|mini album]] thứ tám, ''[[回:Labyrinth]]''. Vào tháng 7 năm 2020, nhóm đã phát hành [[EP|mini album]] thứ chín, ''[[回:Song of the Sirens]]''. Vào tháng 11 năm 2020, nhóm đã phát hành phát hành [[album phòng thu]] thứ ba, ''[[回:Walpurgis Night]]''.