Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Núi Thành”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
n replaced: có 4 người → có bốn người, Thừa Thiên - Huế → Thừa Thiên Huế using AWB |
||
Dòng 48:
Núi Thành là huyện đồng bằng cực Nam của tỉnh Quảng Nam với địa hình nghiên từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Bằng đường bộ đi theo hướng Đông Tây từ các xã ven biển lên các xã vùng núi phía Tây ta có thể dễ dàng nhận ra sự thay đổi này. Nhìn tổng thể Núi Thành có các dạng địa hình sau:
*Trung du và miền núi: phân bố ở các xã [[Tam Trà]], [[Tam Sơn]], [[Tam Thạnh]], [[Tam Mỹ Đông]], [[Tam Mỹ Tây]], một phần xã [[Tam Nghĩa]] và [[Tam Anh Nam]], [[Tam Anh Bắc]]. Phía cực tây có nhiều núi cao, nơi cao nhất là núi Hú, [[Tam Trà]] 1,132 m.
*Đồng bằng: phân bố ở các xã [[
*Dải ven biển: gồm các xã [[Tam Tiến, Núi Thành|Tam Tiến]], [[Tam Hòa]], [[Tam Giang, Núi Thành|Tam Giang]], [[Tam Hải]], [[Tam Quang, Núi Thành|Tam Quang]] và một phần xã [[Tam Nghĩa]]. Vùng này địa hình bằng và thấp, có nhiều cồn cát ổn định; một phần đồng bằng do các sông ngòi bồi đắp trên nền cát biển. Vùng này nằm về phía đông của sông Trường Giang. Đất cát chiếm diện tích lớn nhất trong thành phần thổ nhưỡng của khu vực này. Vùng này có nhiều đầm phá. [[Phá]] Trường Giang là phá lớn thứ hai của Việt Nam (sau [[phá Tam Giang]] tại [[Thừa Thiên
===Sông ngòi===
Dòng 55:
===Khí hậu===
Huyện Núi Thành nằm phía đông dãy Trường Sơn và phía nam dãy Bạch Mã, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Nhiệt độ trung bình hằng năm: 25,7
Hằng năm thường xuất hiện từ 8 đến 10 cơn bão ảnh hưởng đến huyện. Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 11 kết hợp với mưa lớn gây ra lũ lụt.
Dòng 165:
==Kinh tế - xã hội==
===Dân cư===
Tính đến ngày 01 tháng 04 năm 2009, dân số của Núi Thành đạt 142.020 người, trong đó nam giới chiếm 48,6%, nữ giới chiếm 51,8%. [[Người Việt|Người Kinh]] chiếm đại bộ phận dân số (98%), phần còn lại là [[Người Co|người Kor]] với dân số khoảng 1.085 người sống chủ yếu tại các thôn 4, 6 và 8 của xã Tam Trà. Tổng số hộ dân trong toàn huyện là 34.280 hộ, trung bình mỗi hộ có
Phần đông dân cư hoạt động trong khu vực nông - lâm - ngư nghiệp. Năm 2006, trong tổng số 68.896 người trong độ tuổi lao động, số lao động trong khu vực 1 đạt 50.478 người (chiếm 73,26%). Các ngành công nghiệp, xây dựng thu hút 7.351 lao động (chiếm 10,66%). Khu vực III dịch vụ thu dụng 7.479 người (chiếm 11,07%). Tuy nhiên quá trình dịch chuyển kinh tế kéo theo sự dịch chuyển lao động rất nhanh từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ.
|