Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cơ học lượng tử”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 3:
[[Tập tin:HAtomOrbitals.png|nhỏ|275px|Hình 1: [[Orbital nguyên tử]] [[hydrogen]] có các mức năng lượng xác định (tăng dần từ trên xuống: ''n'' = 1, 2, 3,...) và [[mô men động lượng|mô men xung lượng]] (tăng dần từ trái sang: ''s'', ''p'', ''d'',...). Vùng càng sáng thì [[xác suất]] tìm thấy electron càng cao. Mô men xung lượng và năng lượng bị [[lượng tử hóa]] nên chỉ có các giá trị rời rạc như thấy trong hình.]]
{{Khoa học}}
{{Lý thuyết lượng tử}}▼
'''Cơ học lượng tử''' là một trong những [[lý thuyết]] cơ bản của [[vật lý học]]. Cơ học lượng tử là phần mở rộng và bổ sung của [[cơ học cổ điển|cơ học Newton]] (còn gọi là ''cơ học cổ điển''), là cơ sở của nhiều chuyên ngành [[vật lý học|vật lý]] và [[hóa học]] như [[vật lý chất rắn]], [[hóa học lượng tử|hóa lượng tử]], [[vật lý hạt]]. Khái niệm ''lượng tử'' dùng để chỉ một số đại lượng vật lý như [[năng lượng]] (xem Hình 1) không liên tục mà rời rạc.
Hàng 14 ⟶ 15:
== Mô tả lý thuyết ==
▲{{Lý thuyết lượng tử}}
Có nhiều phương pháp toán học mô tả cơ học lượng tử, chúng tương đương với nhau. Một trong những phương pháp được dùng nhiều nhất đó là [[lý thuyết biến đổi]], do [[Paul Dirac]] phát minh ra nhằm thống nhất và khái quát hóa hai phương pháp toán học trước đó là [[cơ học ma trận]] (của [[Werner Heisenberg]]) và [[cơ học sóng]] (của [[Erwin Schrödinger]]).
Dòng 188:
* Mackey, George Whitelaw (2004). ''The mathematical foundations of quantum mechanics''. Dover Publications. ISBN 0-486-43517-2.
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
{{Vật lý}}
|