Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Doãn (họ)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 1 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8 |
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
||
Dòng 21:
* [[Doãn Tử Tư]] 尹子思<ref>[http://lib.nomfoundation.org/collection/1/volume/255/page/12 Khâm định Việt sử thông giám cương mục, quyển năm bản chữ Hán, Lý Anh Tông, trang 12.]</ref> (?-?), quê Cổ Định Thanh Hóa, (thời nhà Lý, triều [[Lý Anh Tông]]), làm Trung vệ đại phu, dẫn đầu sứ bộ sang [[nhà Tống]] và khiến nhà Tống công nhận [[Đại Việt]] là một nước độc lập với cái tên là [[An Nam]] quốc (xem [[Tên gọi Việt Nam|Quốc hiệu Việt Nam]]) <ref>[http://www.tiengnoitre.com/Proud/LSVN/updates.html Quốc hiệu Việt Nam-sử gia Trần Gia Phụng]</ref><ref>[http://www.limsi.fr/Individu/dang/webvn/net/kdvstgcm.pdf Khâm định Việt sử thông giám cương mục]</ref>. [[Tống sử]] viết: "九月甲申。...。乙未,交阯入貢。"<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7033 Tống sử, quyển 33, Tống Hiếu Tông.]</ref> (Tháng 9 âm năm Giáp Thân,..., ngày Ất Mùi (ngày 13 tháng 9 âm năm Giáp Thân tức là ngày [[30 tháng 9]] năm [[1164]]<ref>[http://db1x.sinica.edu.tw/cgi-bin/sinocal/luso.sh Academia Sinica, Chinese-Western Calendar Converter.]</ref>), Giao Chỉ sang triều cống.)
*Doãn Ân Phủ 尹恩甫 (?-?), nhà thơ, quê phủ [[Bình Giang]] châu Thượng Hồng lộ Lạng Giang thời nhà Trần (nay thuộc [[Hải Dương]]), làm quan dưới các thời Trần Anh Tông và Trần Minh Tông. Doãn Ân Phủ được vua Trần Minh Tông cử đi sứ sang nhà Nguyên Trung Quốc năm 1317.
* [[Doãn Bang Hiến]] 尹邦憲<ref>[http://lib.nomfoundation.org/collection/1/volume/257/page/20 Khâm định Việt sử thông giám cương mục, quyển chín bản chữ Hán, Trần Minh Tông, trang 20.]</ref> hay Doãn Băng Hài ([[1272]]-[[1322]] (1332<ref>Hợp phả họ Doãn 1992</ref>)), quê [[Nưa, Triệu Sơn|làng Cổ Định]] Thanh Hóa, đỗ [[Thái học sinh]] hạng [[Đồng tiến sĩ xuất thân]] (thứ
*Doãn Thuấn Thần (?-?), được [[Trần Dụ Tông]] cử đi sứ nhà Minh năm [[1368]] ngay sau khi nhà Minh lập quốc, để đáp lễ chuyến thiết lập bang giao của sứ thần Dịch Tế Dân do [[Minh Thái Tổ]] (Chu Nguyên Chương) cử sang Đại Việt. Vua nhà Minh hỏi về quốc sử và úy lạo sứ thần Doãn Thuấn Thần, khen tặng phong tục Đại Việt là: 文獻之邦 (Văn hiến chi bang, đất nước văn hiến)<ref>Nguyễn Trãi toàn tập, phần Địa dư chí, trang 243, nhà xuất bản Khoa học Xã hội (1976)</ref><ref>[http://www.bbc.com/vietnamese/vietnam/story/2007/09/printable/070920_vanhien_vietnam.shtml Ai đã gọi Việt Nam là nước văn hiến? BBC tiếng Việt, Phạm Cao Dương, 20 Tháng 9 năm 2007.]</ref><ref>[http://huc.edu.vn/vi/spct/id199/NGHIA-TU-NGUYEN-CUA-TU-VAN-HIEN--QUA-BOI-CANH-TRI-THUC-NHO-GIAO-VIET-NAM---TRUNG-HOA/ Nghĩa từ nguyên của từ “Văn hiến” qua bối cảnh tri thức nho giáo Việt Nam-Trung Hoa, Trần Trọng Dương]</ref>.
* [[Doãn Nỗ]] 尹弩 (Lê Nỗ 黎弩) ([[1393]]-[[1439]]), quê Cổ Định [[Thanh Hóa]], (thời Lê sơ, triều [[Lê Thái Tổ|Lê Lợi]]), Trụ quốc công thượng tướng quân, được phong tước Quang Phục [[hầu]], tham gia [[Khởi nghĩa Lam Sơn]], một Khai quốc công thần nhà Lê. Doãn Nỗ là cháu 4 đời của Doãn Bang Hiến.
|