Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giảm phân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor using AWB
Dòng 44:
 
== Kết quả của giảm phân ==
Sau khi trải qua hai quá trình giảm phân I và giảm phân II, từ 1 tế bào mẹ (2n NST kép) tạo thành 4 tế bào con có số NST đơn = ½ số NST kép của tế bào mẹ (n NST đơn). Các tế bào con sẽ phát triển, lớn lên và biến đổi hình thành các giao tử.
 
Đối với động vật, ở con đực, 1 tế bào mẹ hình thành 4 tế bào con tạo thành 4 [[tinh trùng]] chui vào lòng ống sinh tinh của tinh hoàn để đi vào túi chứa tinh, ở con cái, sau 2 lần giảm phân 1 tế bào mẹ chỉ hình thành 1 tế bào lớn tạo thành tế bào [[trứng]], 3 tế bào nhỏ khác không làm nhiệm vụ sinh sản (tế bào [[thể cực]], hay còn gọi là thể định hướng). Đối thực vật, tế bào tạo thành sau giảm phân lại tiếp tục phân bào để tạo thành hạt phấn hay túi phôi.
Dòng 52:
 
==So sánh với nguyên phân==
Bảng so sánh dưới đây cho thấy sự khác biệt giữa nguyên và giảm phân.<ref>{{citechú thích web|title=How Cells Divide|url=https://www.pbs.org/wgbh/nova/miracle/divi_flash.html|work=PBS|publisher=Public Broadcasting Service|accessdate=6 tháng 12 năm 2012}}</ref>
{| class="wikitable"
|-
Dòng 82:
|-
|}
 
 
== Hình ảnh ==
Hàng 90 ⟶ 89:
Tập tin:Meiose (Overzicht).png
 
</gallery><br />
 
== Đột biến ở giảm phân ==