Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thục Gia Hoàng quý phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 171.232.113.10 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của NhacNy2412
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 20:
| nơi an táng = Địa cung của [[Dụ lăng]]
}}
'''Thục Gia Hoàng quý phi''' ([[chữ Hán]]: 淑嘉皇貴妃, [[14 tháng 9]] năm [[1713]] - [[17 tháng 12]] năm [[1755]]), [[Kim Giai (họ Mãn)|Kim Giai thị]] (金佳氏), [[Bát kỳ|Mãn Châu Chính Hoàng kỳ Bao y]], là một [[phi tần]] người gốc [[Triều Tiên]] của [[Thanh Cao Tông]] Càn Long Đế.
 
== Tiểu sử ==
Dòng 84:
Minh hô! Tiết di gia phách, điệu tùy cung tuyến dĩ câu thiêm; lễ điện tiêu thương, trạch trách thiên chương nhi vật thế. Linh kỳ bất sảng, thượng khắc hâm thừa.|||Tế văn của Thục Gia Hoàng quý phi}}
 
Vào đời [[Gia Khánh]], gia tộc của bà được thoát khỏi [[Bát kỳ|Bao y]] thân phận, chân chính trở thành [[Mãn Châu]] [[Bát kỳ|Chính Hoàng kỳ]], nhập Thượng Tam kỳ. Đến năm Gia Khánh thứ 23, Hoàng đế truyền chỉ chính thức sửa tên Kim Thịthị thành ['''Kim Giai thị'''] trong ngọc điệp hoàng gia, biểu thị ân sủng thâm hậu đối với gia tộc của bà<ref>李桓:《国朝耆献类征》(初编)卷九○《金简传》。在此需说明,朝鲜人李坤在《燕行记事》下中云:“金辉、金简方在侍郎,其叔母曾为皇帝后宫,年前身死,今方移宠辉简辈。”依此线索,查阅《清高宗实录》可知,乾隆三十九年金简任户部汉缺右侍郎,四十二年六月改满缺右侍郎,同年七月金辉署兵都满缺左侍郎。“为皇帝后宫”的叔母“年前身死”,当在乾隆四十一年。从“今方移宠辉简辈”,其“叔母”当为乾隆帝弘历的妃嫔。翻检《清史稿•后妃传》及《清皇室四谱•二后妃》等文献,在乾隆,乃至雍正、康熙三帝后妃中除了淑嘉皇贵妃外,未见另有金氏女子。“叔母”为后宫一事待考。</ref>. Từ đây gia tộc trở nên hưng thịnh, Kim Giản lần lượt nhậm [[Bát kỳ|Tương Hoàng kỳ]] Hán quân Đô thống, rồi Lại bộ Thượng thư. Con là [[Ôn Bố]] (缊布), sơ thụ Bái đường a, Lam Linh Thị vệ, [[Tổng binh]] trấn Thái Ninh, Nội vụ Phủ đại thần, Võ Anh điện Tổng đài quan, [[Bát kỳ|Tương Hồng kỳ]] Hán quân Phó đô thống, Công bộ Thị lang, [[Bát kỳ|Chính Hồng kỳ]] Mông Cổ Phó đô thống, cuối cùng là [[Thượng thư]] [[bộ Hộ]]. Cháu [[Thiện Ninh]] (善宁), tập nhậm Thế quản [[Tá lĩnh]], còn Kim Huy từng nhậm Tả Thị lang [[bộ Binh]]. Gia tộc từ khi liên hôn hoàng thất, dần dần phát đạt.
 
== Hậu duệ ==