Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sự sống”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 171.244.76.81 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Phương Huy
Thẻ: Lùi tất cả
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:04.9050977 using AWB
Dòng 5:
Khái niệm của sự sống rất phức tạp. Hiện nay [[sinh vật]] được định nghĩa là có khả năng [[cân bằng nội môi]], tạo nên bởi các [[tế bào]], thực hiện các quá trình [[trao đổi chất]], phát triển và thích ứng vơi [[môi trường]], phản ứng với tác động và [[sinh sản]]. Nhưng một số các cách định nghĩa khác cũng được đề cập vì những điều kiện trên không áp dụng cho một số loài như [[vi-rút]]. Qua nhiều thời kì lịch sử, đã có nhiều nỗ lực để tìm ra định nghĩa của "sự sống" và nhiều lý thuyết về các đặc tính và sự xuất hiện của các sinh vật, như [[chủ nghĩa duy vật]], niềm tin rằng mọi thứ đều được tạo ra từ vật chất và cuộc sống chỉ đơn thuần là một hình thức phức tạp của nó; Thuyết kỳ dị, niềm tin rằng tất cả mọi thứ là sự kết hợp của vật chất và hình thái, và hình dạng của một sinh vật là linh hồn của nó; Thế hệ tự phát, niềm tin rằng cuộc sống liên tục xuất hiện từ sự sống còn; Và thuyết sức sống, một giả thuyết hiện đại đã mất uy tín, cho rằng phần lớn các sinh vật sống có một "lực lượng sống" hoặc một "tia lửa". Định nghĩa của ''sự sống'' trong thời hiện đại phức tạp hơn, với sự đóng góp từ sự đa dạng của các định nghĩa khoa học. Các nhà [[lý sinh học]] đã đưa ra nhiều định nghĩa thông qua các hệ thống hóa học, ngoài ra còn có các định nghĩa dựa trên các lí thuyết về hệ thống sống, ví dụ như [[giả thuyết Gaia]], phát biểu rằng [[Trái Đất]] cũng là một vật thể sống. Một ý tưởng khác cho rằng sự sống là một đặc tính của [[hệ sinh thái]], và một số khác dựa trên cơ sở của [[Toán sinh học]]. [[Nguồn gốc sự sống]] (Abiogenesis) diễn tả sự sống tự nhiên được hình thành từ các vật chất vô sinh, ví dụ như là các [[hợp chất hữu cơ]] đơn giản. Tính chất chung của tất cả các sinh vật bao gồm nhu cầu biến đổi các [[nguyên tố hóa học]] cốt lõi nhất định để duy trì các chức năng sinh hóa.
 
Sự sống trên [[Trái Đất]] xuất hiện lần đầu vào khoảng 4.28 tỉ năm trước, ngay sau sự hình thành của biển vào khoảng 4.41 tỉ năm trước đây và cũng không lâu sau [[sự hình thành của Trái Đất]] 4.54 tỉ năm trước.<ref name="NAT-20170301">{{cite journal |last1=Dodd |first1=Matthew S. |last2=Papineau |first2=Dominic |last3=Grenne |first3=Tor |last4=Slack |first4=John F. |last5=Rittner |first5=Martin |last6=Pirajno |first6=Franco |last7=O'Neil |first7=Jonathan |last8=Little |first8=Crispin T. S. |title=Evidence for early life in Earth's oldest hydrothermal vent precipitates |url=http://eprints.whiterose.ac.uk/112179/ |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |date=ngày 1 tháng 3 năm 2017 |volume=543 |issue=7643 |pages=60–64 |doi=10.1038/nature21377 |accessdateaccess-date =ngày 2 tháng 3 năm 2017 |bibcode=2017Natur.543...60D }}</ref><ref name="NYT-20170301">{{chú thích báo |last=Zimmer |first=Carl |authorlink=Carl Zimmer |title=Scientists Say Canadian Bacteria Fossils May Be Earth’s Oldest |url=https://www.nytimes.com/2017/03/01/science/earths-oldest-bacteria-fossils.html |date=ngày 1 tháng 3 năm 2017 |work=[[New York Times]] |accessdateaccess-date =ngày 2 tháng 3 năm 2017 }}</ref><ref name="BBC-20170301">{{chú thích web |last=Ghosh |first=Pallab |title=Earliest evidence of life on Earth 'found |url=http://www.bbc.co.uk/news/science-environment-39117523 |work=[[BBC News]] |date=ngày 1 tháng 3 năm 2017 |accessdateaccess-date =ngày 2 tháng 3 năm 2017}}</ref><ref name="4.3b oldest">{{chú thích báo |last1=Dunham |first1=Will |title=Canadian bacteria-like fossils called oldest evidence of life |url=http://ca.reuters.com/article/topNews/idCAKBN16858B?sp=true |date=ngày 1 tháng 3 năm 2017 |publisher=[[Reuters]] |accessdateaccess-date =ngày 1 tháng 3 năm 2017 }}</ref> Sự sống trên Trấi đất có thể bắt nguồn từ các tế bào [[ARN]], mặc dù sự sống với tế bào ARN có thể không phải là đầu tiên. Cơ chế hình thành sự sống trên Trái Đất chưa được giải thích, nhưng một số tin vào [[thí nghiệm Miller–Urey]]. Những dạng sống sớm nhất được phát hiện là [[hóa thạch]] của một số loài [[vi khuẩn]]. Vào tháng 7 năm 2016, các nhà khoa học báo cáo rằng đã xác định được một bộ 355 [[gien]] tin rằng bắt nguồn từ ''tổ tiên chung gần nhất của mọi loài'' (viết tắt: LUCA).<ref name="NYT-20160725">{{chú thích báo |last=Wade |first=Nicholas |authorlink=Nicholas Wade |title=Meet Luca, the Ancestor of All Living Things |url=https://www.nytimes.com/2016/07/26/science/last-universal-ancestor.html |date=ngày 25 tháng 7 năm 2016 |work=[[New York Times]] |accessdateaccess-date =ngày 25 tháng 7 năm 2016 }}</ref>
 
Từ thuở sơ khai của [[lịch sử Trái Đất]], hệ sinh thái luôn thay đổi theo [[thời gian]]. Để sinh tồn, mọi loài sinh vật phải thích nghi được với các tác động khác nhau của môi trường. Một vài loài [[vi sinh vật]], gọi là Extremophile (vi sinh chịu cực hạn), những loài đó có thể sống sót trong các môi trường đạt giới hạn về vật lí cũng như địa lí, các môi trường cực hạn không có khả năng duy trì sự sống cho các loài khác.
Dòng 24:
== Nguồn gốc ==
{{chính|Nguồn gốc sự sống}}
Các bằng chứng cho thấy rằng [[sự sống trên Trái Đất]] đã tồn tại cách đây khoảng 3,7 tỉ năm,<ref>{{chú thích sách | first1=Clare | last1=Milsom | first2=Sue | last2=Rigby | title=Fossils at a Glance | edition=2nd | publisher=John Wiley & Sons | year=2009 | isbn=1405193360 | page=134 | url=http://books.google.com/books?id=OdrCdxr7QdgC&pg=PA134 }}</ref> với những dấu vết về sự sống cổ nhất được tìm thấy trong các hóa thạch có tuổi 3,4 tỉ năm.<ref>{{chú thích web | last1=Dean | first1=Tim | url=http://www.lifescientist.com.au/article/398092/world_oldest_fossils_reveal_earliest_life_earth | title=World’s oldest fossils reveal earliest life on Earth | work=Australian Life Scientist | publisher=IDG Communications | date=ngày 23 tháng 8 năm 2011 | accessdateaccess-date = ngày 26 tháng 5 năm 2012}}</ref> Tất cả các dạng sống đã được biết đến có chung các cơ chế phân tử cơ bản, phản ánh sự thành tạo từ cùng nguồn gốc của chúng; dựa trên các quan sát, giả thiết về nguồn gốc của sự sống để tìm ra một cơ chế nhằm giải thích cho sự thình thành của cùng một nguồn gốc trong vũ trụ, từ các [[phân tử hữu cơ]] đơn giản ở các dạng sống tiền tế bào đến các tế bào nguyên thủy và có quá trình trao đổi chất. Các mô hình đã được chia ra thành các nhóm "genes-first" và "metabolism-first", nhưng xu hướng hiện nay là sự xuất hiện của việc lồng ghép 2 nhóm trên.<ref>{{chú thích tạp chí | last1=Coveney | first1=Peter V. | first2=Philip W. | last2=Fowler | title=Modelling biological complexity: a physical scientist's perspective | journal=Journal of the Royal Society Interface | year=2005 | volume=2 | issue=4 | pages=267–280 | doi=10.1098/rsif.2005.0045 }}</ref>
 
Hiện nay, không có kết luận khoa học về sự sống có nguồn gốc như thế nào. Tuy nhiên, các mô hình khoa học được chấp nhận nhiều nhất được xây dựng dựa trên các quan sát sau:
Dòng 32:
Các sinh vật sống tổng hợp [[protein]], là các [[polyme]]r của các axit amim sử dụng các thông tin được mã hóa bởi các [[ADN]]. Quá trình [[tổng hợp protein]] đòi hỏi các polymer [[ARN|RNA]] trung gian. Khả năng sự sống bắt đầu như thế nào là từ các gen có nguồn gốc đầu tiên, tiếp theo là bởi các protein;<ref>{{chú thích sách | last1=Senapathy | first1=Periannan | authorlink=Periannan Senapathy | title=Independent birth of organisms | location=Madison, WI | publisher=Genome Press | year=1994 | isbn=0964130408 | url=http://books.google.com/books?id=3hJFAQAAIAAJ }}</ref> một giả thiết khác là protein có trước và sau đó là gene.<ref>{{chú thích sách | last1=Eigen | first1=Manfred | first2=Ruthild | last2=Winkler | title=Steps towards life: a perspective on evolution (German edition, 1987) | publisher=Oxford University Press | year=1992 | page=31 | isbn=019854751X | url=http://books.google.com/books/about/Steps_towards_life.html?id=R7QTAQAAIAAJ }}</ref>
 
Tuy nhiên, do gen và protein đều là cơ sở để sản xuất qua lại, do đó vấn đề đặt ra là cái nào có trước và cái nào có sau giống như câu chuyện [[gà hay trứng|con gà và quả trứng]]. Hầu hết các nhà khoa học áp dụng giả thiết này vì không chắc rằng gene và protein phát sinh một cách độc lập.<ref name="Barazesh, Solmaz 2009">{{chú thích báo | last1=Barazesh | first1=Solmaz | title=How RNA Got Started: Scientists Look for the Origins of Life | journal=Science News | date=ngày 13 tháng 5 năm 2009 | url=http://www.usnews.com/science/articles/2009/05/13/how-rna-got-started-scientists-examine-the-origins-of-life | accessdateaccess-date = ngày 25 tháng 5 năm 2012}}</ref>
 
Mặc khác, một khả năng có thể khác đã được [[Francis Crick]] đề xuất đầu tiên,<ref>{{chú thích sách | last1=Watson | first1=James D. | title=Prologue: early speculations and facts about RNA templates | pages=xv–xxiii | work=The RNA World | editor1-first=R. F. | editor1-last=Gesteland | editor2-first=J. F. | editor2-last=Atkins | publisher=Cold Spring Harbor Laboratory Press | location=Cold Spring Harbor, New York | year=1993 }}</ref> rằng lúc đầu sự sống dựa trên [[ARN|RNA]],<ref name="Barazesh, Solmaz 2009"/> có các đặc điểm giống như DNA trong việc lưu trữ thông tin và các tính chất xúc tác của một số protein. Giải thích này được gọi là [[giả thiết trong thế giới RNA]], và nó được chứng minh thông qua sự quan sát nhiều thành phần quan trọng nhất của các tế bào (các thành phần của tế bào tiến hóa chậm nhất) được cấu tạo chủ yếu hoặc toàn bộ là RNA. Cũng như những đồng yếu tố (''cofactor'') ([[ATP]], [[Acetyl-CoA]], [[NADH]],...) là các nucleotid hoặc chất có quan hệ một cách rõ ràng với chúng. Các tính chất xúc tác của RNA vẫn chưa được minh họa khi giả thiết này được đề xuất lần đầu tiên,<ref>{{chú thích tạp chí | first1=Walter | last1=Gilbert | title=Origin of life: The RNA world | journal=Nature | volume=319 | issue=618 | date=ngày 20 tháng 2 năm 1986 | doi=10.1038/319618a0 |bibcode = 1986Natur.319..618G }}</ref> nhưng chúng đã được [[Thomas Cech]] xác nhận năm 1986.<ref>{{chú thích tạp chí | last1=Cech | first1=Thomas R. | title=A model for the RNA-catalyzed replication of RNA | pages=4360-4363 | volume=83 | journal=Procedings of the National Academy of Science USA | year=1986 | url=http://www.pnas.org/content/83/12/4360.abstract | accessdateaccess-date = ngày 25 tháng 5 năm 2012 | issue=12}}</ref>
 
Một vấn đề còn tồn tại của giả thiết thế giới RNA là nó xuất phát từ các tiền chất vô cơ đơn giản thì khó khăn hơn so với từ các phân tử hữu cơ khác. Một lý do để giải thích nó là các tiền thân RNA rất ổn định và phản ứng với nhau một cách rất chậm chạp trong các điều kiện môi trường xung quanh, và người ta cũng từ đề xuất rằng các sinh vật sống được cấu thành từ các phân tử khác trước khi có RNA.<ref name=Cech>Cech, T.R. (2011). The RNA Worlds in Context. Source: Department of Chemistry and Biochemistry, University of Colorado, Boulder, Colorado 80309-0215. Cold Spring Harb Perspect Biol. 2011 Feb 16. pii: cshperspect.a006742v1. {{doi|10.1101/cshperspect.a006742}}.</ref> Dù vậy, sự tổng hợp thành công các phân tử RNA nhất định trong các điều kiện môi trường đã từng tồn tại trước khi có sự sống trên Trái Đất đã đạt được bằng cách thêm vào các tiền chất có thể thay thế theo một thứ tự đặc biệt với các tiền chất-[[phốt phát]] có mặt trong suốt quá trình phản ứng.<ref>{{chú thích tạp chí | last1=Powner | first1=Matthew W. | first2=Béatrice | last2=Gerland | first3=John D. | last3=Sutherland | title=Synthesis of activated pyrimidine ribonucleotides in prebiotically plausible conditions | journal=Nature | volume=459 | pages=239–242 | date=ngày 14 tháng 5 năm 2009 | doi=10.1038/nature08013 | pmid=19444213|bibcode = 2009Natur.459..239P }}</ref> Nghiên cứu này làm cho giả thiết thế giới RNA trở nên hợp lý hơn.<ref>{{chú thích tạp chí | last1=Szostak | first1=Jack W. | title=Origins of life: Systems chemistry on early Earth | journal=Nature | volume=459 | pages=171–172 | date=ngày 14 tháng 5 năm 2009 | doi=10.1038/459171a |bibcode = 2009Natur.459..171S }}</ref>
Dòng 40:
Năm 2009, người ta thực hiện các thí nghiệm minh họa [[tiến hóa Darwin]] của hệ hai hợp phần gồm các enzyme RNA ([[ribozymes]]) ''trong ống nghiệm''.<ref>{{chú thích tạp chí | last1=Lincoln | first1=Tracey A. | first2=Gerald F. | last2=Joyce | title=Self-Sustained Replication of an RNA Enzyme | journal=Science | date=ngày 27 tháng 2 năm 2009 | volume=323 | issue=5918 | pages=1229–1232 | doi=10.1126/science.1167856 | pmid=19131595 | pmc=2652413|bibcode = 2009Sci...323.1229L }}</ref> Công trình được thực hiện trong phòng thí nghiệm của [[Gerald Joyce]], ông cho rằng "Đây là ví dụ đầu tiên, ngoài sinh học và ngoài thích nghi tiến hóa trong một hệ thống di truyền phân tử."<ref>{{chú thích tạp chí | last1=Joyce | first1=Gerald F. | title=Evolution in an RNA world | journal=Cold Spring Harbor Symposium on Quantitative Biology | pmc=2891321 | doi=10.1101/sqb.2009.74.004 | pmid=19667013 | volume=74 | year=2009 | pages=17–23}}</ref>
 
Các phát hiện của [[NASA]] năm 2011 dựa trên những nghiên cứu về [[thiên thạch]] được phát hiện trên Trái Đất cho thấy rằng các thành phần của RNA và DNA ([[adenine]], [[guanine]] và các phân tử hữu cơ liên quan) có thể được hình thành trong không gian bên ngoài Trái Đất.<ref name="Callahan">{{chú thích web |last1=Callahan |last2=et |first2=al.|date=ngày 11 tháng 8 năm 2011 |title=Carbonaceous meteorites contain a wide range of extraterrestrial nucleobases |url=http://www.pnas.org/content/early/2011/08/10/1106493108 |publisher=[[PNAS]] |doi=10.1073/pnas.1106493108 |accessdateaccess-date = ngày 15 tháng 8 năm 2011}}</ref><ref name="Steigerwald">{{chú thích web |last=Steigerwald |first=John |title=NASA Researchers: DNA Building Blocks Can Be Made in Space |url=http://www.nasa.gov/topics/solarsystem/features/dna-meteorites.html |publisher=[[NASA]] |date=ngày 8 tháng 8 năm 2011 |accessdateaccess-date = ngày 10 tháng 8 năm 2011}}</ref><ref name="DNA">{{chú thích web |author=ScienceDaily Staff |title=DNA Building Blocks Can Be Made in Space, NASA Evidence Suggests|url=http://www.sciencedaily.com/releases/2011/08/110808220659.htm |date=ngày 9 tháng 8 năm 2011 |publisher=[[ScienceDaily]] |accessdateaccess-date = ngày 9 tháng 8 năm 2011}}</ref><ref name=Lincei>{{chú thích tạp chí |last=Gallori |first=Enzo |title=Astrochemistry and the origin of genetic material |journal=Rendiconti Lincei|date=November 2010 |volume=22 |issue=2 |pages=113–118 |id=|url=http://www.springerlink.com/content/x332837483630g24/|accessdateaccess-date = ngày 11 tháng 8 năm 2011 |doi=10.1007/s12210-011-0118-4}}</ref>
 
== Các môi trường sống ==
[[Tập tin:20100422 235222 Cyanobacteria.jpg|thumb|[[Vi khuẩn lam]] đã làm thay đổi đáng kể các thành phần của các dạng sống trên Trái Đất dẫn đến khả năng gần như tuyệt chủng của các [[sinh vật kỵ khí|sinh vật không ưa ôxy]].]]
Sự đa dạng của sự sống trên Trái Đất là kết quả của sự tương tác năng động giữa [[Di truyền học#biến đổi di truyền|cơ hội di truyền]], khả năng trao đổi chất, những thách thức của môi trường vật lý,<ref name=astrobiology>{{chú thích web |url=http://astrobiology.arc.nasa.gov/roadmap/g5.html |title=Understand the evolutionary mechanisms and environmental limits of life |accessdateaccess-date = ngày 13 tháng 7 năm 2009 |last= Rothschild |first=Lynn |date=September, 2003 |publisher=NASA}}</ref> và sự [[cộng sinh]].<ref>{{chú thích tạp chí |title=Symbiosis and the origin of life |journal=Origins of Life and Evolution of Biospheres |date= April, 1977 |first=G.A.M. |last=King |volume=8 |issue=1 |pages=39–53 |doi=10.1007/BF00930938 |url=http://www.springerlink.com/content/n10p775113175l67/ |accessdateaccess-date = ngày 22 tháng 2 năm 2010 |bibcode=1977OrLi....8...39K}}</ref><ref>{{chú thích sách |last= Margulis |first=Lynn |title=The Symbiotic Planet: A New Look at Evolution |publisher=Orion Books Ltd. |year=2001 |location=London, England |isbn=0-7538-0785-8}}</ref><ref>{{chú thích sách |author=Douglas J. Futuyma |coauthor=Janis Antonovics |title=Oxford surveys in evolutionary biology: Symbiosis in evolution |publisher=Oxford University Press |year=1992 |volume=8 |location=London, England |pages=347–374 |isbn= 0-19-507623-0}}</ref> Đối với hầu hết sự tồn tại của nó, các môi trường sống trên Trái Đất bị chiếm lĩnh chủ yếu bởi các [[vi sinh vật]] và là môi trường cho quá trình trao đổi chất và tiến hóa của chúng. Hệ quả là, môi trường vật lý-hóa học trên Trái Đất đã và đang thay đổi theo [[niên đại địa chất|thời gian địa chất]], do đó nó ảnh hưởng đến con đường tiến hóa của các sự sống kế tục.<ref name=autogenerated1>{{chú thích web |url=http://astrobiology.arc.nasa.gov/roadmap/g5.html |archiveurl=https://www.webcitation.org/664nY11q7?url=http://astrobiology.arc.nasa.gov/roadmap/g5.html |archivedate=ngày 11 tháng 3 năm 2012 |title=Understand the evolutionary mechanisms and environmental limits of life |accessdateaccess-date =ngày 13 tháng 7 năm 2009 |last= Rothschild |first=Lynn |date=September 2003 |publisher=NASA}}</ref> Ví dụ, hoạt động [[quang hợp]] của [[vi khuẩn lam]] thải ra khí oxy gây ra các thay đổi trong môi trường toàn cầu. Vì ôxy là chất độc đối với hầu hết sự sống trên Trái Đất thời buổi đầu. Điều này đặt ra những thách thức tiến hóa mới, và cuối cùng đó là sự hình hành nên các loài động và thực vật trên Trái Đất. Sự tác động qua lại giữa các sinh vật và môi trường là một đặc điểm vốn có của các hệ sống.<ref name=astrobiology/>
 
== Hình dạng và chức năng ==
Tế bào là đơn vị cơ bản cấu thành nên mỗi cơ thể sống, và tất cả các tế bào phát triển từ những tế bào có trước bằng phương thức [[phân bào]]. Học thuyết tế bào được các tác giả [[Henri Dutrochet]], [[Theodor Schwann]], [[Rudolf Virchow]] và những người khác đưa ra vào đầu thế kỷ 19, và sau đó được chấp nhận rộng rãi.<ref name=sapp2003>{{chú thích sách | first1=Jan | last1=Sapp | title=Genesis: The Evolution of Biology | publisher=Oxford University Press | year=2003 | isbn=0195156196 | pages=75–78 | url=http://books.google.com/books?id=f4kXJv1XiFUC&pg=PA75 }}</ref> Hoạt động của các cơ quan phụ thuộc vào tất cả hoạt động của tế bào của chúng, với dòng năng lượng xuất hiện bên trong và giữa chúng. Các tế bào chứa thông tin di truyền chúng truyền tải mã di truyền trong quá trình phân bào.<ref>{{chú thích tạp chí | last1=Lintilhac | first1=P. M. | title=Thinking of biology: toward a theory of cellularity--speculations on the nature of the living cell | journal=BioScience | year=1999 | month=Jan | volume=49 | issue=1 | pages=59–68 | pmid=11543344 | url=https://www.rz.uni-karlsruhe.de/~db45/Studiendekanat/Lehre/Master/Module/Botanik_1/M1401/Evolution_Zellbiologie/Lintilhac%202003.pdf | accessdateaccess-date = ngày 2 tháng 6 năm 2012 | doi=10.2307/1313494 }}</ref>
 
== Phân loại ==