Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Padma Choling”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:02.2914480 using AWB
Dòng 38:
| footnotes =
}}
'''Padma Choling''' (པདྨ་འཕྲིན་ལས་།, cũng gọi là Pema Thinley, Pelma Chiley, Baima Chilin;<ref name=mil>{{chú thích báo|url=http://www.alertnet.org/thenews/newsdesk/TOE60E03U.htm|title=China chooses former soldier as new Tibet governor|agency=[[Reuters]]|date = ngày 15 tháng 1 năm 2010 |accessdateaccess-date = ngày 30 tháng 7 năm 2010 |author=Hornby, Lucy|coauthors=Huang Yan, and Ben Blanchard}}</ref> {{zh|c=白玛赤林|p=Báimă Chìlín}}, [[Từ Hán-Việt|Hán Việt]]: ''Bạch Mã Xích Lâm''; sinh tháng 10 năm 1952) là chủ tịch thứ 8 và đương nhiệm của [[Khu tự trị Tây Tạng]] tại [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Trung Quốc]]. [[Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc]]. Ông nhậm chức vào năm 2010, trước đó ông từng là phó chủ tịch khu tự trị từ năm 2003, kế nhiệm [[Lobsang Gyaltsen]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.thetibetpost.com/en/news/tibet/906-new-vice-governor-of-tibet-autonomous-region-appointed-old-policy|title=New Vice-Governor of Tibet Autonomous Region Appointed, Old Policy|date = ngày 29 tháng 5 năm 2010 |accessdateaccess-date = ngày 29 tháng 7 năm 2010 |first=Max|last=French|publisher=The Tibet Post International}}</ref> Ông cũng là Chủ tịch Hội đồng Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng. Choling là lãnh đạo [[người Tạng]] trẻ nhất trong chính quyền khu tự trị,<ref name=man>{{chú thích báo|url=http://www.newsweek.com/2010/04/04/beijing-s-man-in-tibet.html|title=Beijing’s Man in Tibet|first=Melinda|last=Liu|date = ngày 5 tháng 4 năm 2010 |accessdateaccess-date = ngày 29 tháng 7 năm 2010 |publisher=[[Tạp chí Newsweek|Newsweek]]}}</ref>. Tuy nhiên, theo hệ thống chính trị tại Trung Quốc, chức vụ của ông đứng sau [[Trương Khánh Lê]], bí thư khu ủy.<ref name=mil/>
 
==Tiểu sử==
Padma Choling sinh trong một gia đình nông nô tại huyện [[Dêngqên]], địa khu [[Qamdo]].<ref name="tib"/> Ông gia nhập [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]] tại tỉnh [[Thanh Hải]] năm 17 tuổi và phục vụ trong quân ngũ 17 năm sau đó. Trong quân đội, ông là một cầu thủ bóng rổ và nói tiếng Hán thông thạo. Ông gia nhập [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]] vào tháng 10 năm 1970. Ông làm việc tại các văn phòng của chính quyền khu tự trị Tây Tạng từ tháng 12 năm 1969,<ref>{{chú thích báo|url=http://en.tibetradio.cn/news-0C59J97B01I4DK4-42GK9I17E3C02AE.html|title=Qiangba Puncog and Baima Chilin's brief resumes|publisher=China Tibet Information Center|date = ngày 15 tháng 1 năm 2010 |accessdateaccess-date = ngày 7 tháng 8 năm 2010}}</ref> làm việc tại [[Xigazê|Xigaze]] và sau đó là [[Lhasa]], ông được thăng chức phó chủ tịch khu tự trị Tây Tạng vào năm 2003.<ref name="tib">{{chú thích báo|url=http://eng.tibet.cn/news/today/201003/t20100314_553571.htm|title=Feature: Fruits of development shared by every Tibetan|publisher=China Tibet Information Center|author=Mirenda|date = ngày 14 tháng 3 năm 2010 |accessdateaccess-date = ngày 30 tháng 7 năm 2010}}</ref> Sau khi hoàn thành việc khắc phục hậu quả của động đất tại huyện [[Damxung]] ngoại ô Lhasa, ông được bầu làm Chủ tịch Khu tự trị Tây Tạng từ năm 2010.<ref name=lschange>{{chú thích báo|url=http://news.xinhuanet.com/english/2010-01/15/content_12815376.htm|title=Tibet parliament session announces leadership changes|date = ngày 15 tháng 1 năm 2010 |accessdateaccess-date = ngày 29 tháng 7 năm 2010 |publisher=[[Tân Hoa xã|Xinhua]]|first=Zhou|last=Yan}}</ref>
 
==Chủ tịch==
Về mặt cá nhận, ông được mô tả là "nghiêm nghị, nhưng...hòa nhã" và tương phản với người tiền nhiệm [[Qiangba Puncog]], vốn được miêu tả là "nhẹ nhàng".<ref name=lschange/> Để tăng thêm tính ổn định và hài hòa dân tộc, ông đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 12% mỗi năm và tăng thu nhập cho nông dân và dân chăn nuôi lên 4.000[[Nhân dân tệ|¥]] trên người.<ref>{{chú thích báo|url=http://beta.thehindu.com/news/international/article80630.ece|title=Tibet’s new governor promises social stability, unity|date = ngày 15 tháng 1 năm 2010 |publisher=[[The Hindu]]|accessdateaccess-date = ngày 29 tháng 7 năm 2010}}</ref> Để đạt được mục đích này, ông đã ký kết thảo thuận với Bộ Thương mại của chính phủ Trung ương cho phép nâng cấp thương mại với khu vực [[Nam Á]], bao gồm [[Nepal]].<ref>{{chú thích báo|url=http://english.mofcom.gov.cn/aarticle/newsrelease/significantnews/201003/20100306818673.html|title=MOFCOM and Tibet Signed Agreement of Cooperation in Providing Commercial Development Assistance|date = ngày 12 tháng 3 năm 2010 |publisher=[[Ministry of Commerce of the People's Republic of China|MOFCOM]]|accessdateaccess-date = ngày 30 tháng 7 năm 2010}}</ref> Padma cho rằng không có "vấn đề Tây Tạng" như Đạt Lai Lạt Ma nói, và đặt câu hỏi về vị thế của Đạt Lai.<ref name=lash>{{chú thích báo|url=http://english.peopledaily.com.cn/90001/90776/90785/6915222.html|title=Lawmakers lash out at Dalai Lama's speech|date = ngày 11 tháng 3 năm 2010 |publisher=[[Nhân dân Nhật báo|People's Daily]]|agency=[[Tân Hoa xã|Xinhua]]|accessdateaccess-date = ngày 30 tháng 7 năm 2010}}</ref>
 
Trên vấn đề tôn giáo, Padma nói răng ông và [[Karmapa]], [[Ogyen Trinley Dorje]] là "bạn và cùng quê".<ref name=man/> Trong [[Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc (Trung Quốc)|Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc năm 2010]], ông cho biết sẽ chọn Đạt Lai Lạt Ma thứ 15 để lưu giữ lại "luật lệ truyền thống của [[Phật giáo Tây Tạng]]", bao gồm cả việc chấp nhận của chính quyền, thay thế Đạt Lai Lạt Ma thứ 14. Đặc biệt, ông phủ nhận sự lựa chọn của Đạt Lai Lạt Ma về [[Ban-thiền Lạt-ma|Ban Thiền Lạt Ma]] thứ 11 là "không có hiệu lực".<ref>{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2010/03/08/world/asia/08tibet.html|title=No Leeway Given in Picking Dalai Lama|publisher=[[The New York Times]]|first=Edward|last=Wong|authorlink=Edward Wong|date = ngày 7 tháng 3 năm 2010 |accessdateaccess-date = ngày 30 tháng 7 năm 2010}}</ref> Ông cho các sư và ni cô trên 60 tuổi được hưởng an sinh xã hội của chính phủ Trung Quốc và xây dựng đường, điện và hệ thống cung cấp nước cho các ngôi chùa.<ref name=lash/>
 
== Xem thêm ==
Dòng 61:
{{succession box | before = [[Gyamco (chính trị gia)|Gyamco]] | title = Phó Chủ tịch Khu tự trị Tây Tạng | years = 2003 &ndash; 2010 | after = [[Losang Jamcan]]}}
{{s-end}}
{{Lãnh đạo Đảng và Nhà nước Trung Hoa}}{{Lãnh đạo Khu tự trị Tây Tạng}}
 
{{DEFAULTSORT:Padma, Choling}}
{{Thời gian sống|1952}}
 
{{DEFAULTSORT:Padma, Choling}}
[[Thể loại:Người Tạng]]
[[Thể loại:Chính khách Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]]