Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Laundry Service”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Replace dead-url=yes to url-status=dead. |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 15:
| Next album = ''[[Grandes Éxitos (album của Shakira)|Grandes Éxitos]]''<br />(2002)
| Misc = {{Singles
| Name
| Type
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
}}}}
'''''Laundry Service''''' là album phòng thu thứ năm
''Laundry Service'' là một bản thu âm [[pop rock]] đồng thời kết hợp nhiều phong cách âm nhạc khác nhau, như [[nhạc Andean]], [[dance-pop]], [[nhạc Trung Đông]], [[rock and roll]] và [[Tango (nhạc)|tango]], với nội dung lời bài hát chủ yếu đề cập đến tình yêu và sự lãng mạn. Sau khi phát hành, ''Laundry Service'' nhận được những ý kiến trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc
Sáu đĩa đơn đã được phát hành từ ''Laundry Service''. Đĩa đơn đầu tiên, "[[Whenever, Wherever]]", trở thành một bản hit quốc tế và đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 29 quốc gia. "[[Underneath Your Clothes]]" được chọn làm tiếp theo và tiếp nối những thành công của đĩa đơn trước,
▲Sau khi phát hành, ''Laundry Service'' nhận được những ý kiến trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc. Nhiều nhà phê bình đã khen ngợi Shakira trong việc kết hợp nhiều phong cách âm nhạc khác nhau trong quá trình sản xuất và tính độc đáo của nó, trong khi một số nhà chuyên môn lại đánh giá album là quá chung chung. Tuy nhiên, nó đã gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Canada và Thụy Sỹ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Argentina, Pháp, Đức, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, ''Laundry Service'' đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]], và được chứng nhận ba đĩa Bạch kim từ [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ]] (RIAA). Tính đến nay, album đã bán được hơn 17 triệu bản trên toàn thế giới, trở thành album bán chạy nhất trong sự nghiệp của Shakira.
▲Sáu đĩa đơn đã được phát hành từ ''Laundry Service''. Đĩa đơn đầu tiên, "[[Whenever, Wherever]]", trở thành một bản hit quốc tế và đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 29 quốc gia. "[[Underneath Your Clothes]]" được chọn làm tiếp theo và tiếp nối những thành công của đĩa đơn trước, đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia như Úc, Áo, Ireland và Hà Lan. Đĩa đơn thứ ba, "[[Objection (Tango)]]" đã lọt vào top 10 ở nhiều thị trường lớn, trong khi những đĩa đơn tiếng Tây Ban Nha "[[Te Dejo Madrid]]" và "[[Que Me Quedes Tú]]" cũng gặt hái những hiệu ứng đáng kể ở những quốc gia Mỹ Latinh, trở thành hit ở Tây Ban Nha và trên các bảng xếp hạng nhạc Latinh ở Hoa Kỳ. Đĩa đơn cuối cùng, "[[The One (bài hát của Shakira)|The One]]" cũng gặt hái những thành công tương đối trên toàn cầu. Để quảng bá cho ''Laundry Service'', Shakira bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn thế giới đầu tiên trong sự nghiệp của cô [[Tour of the Mongoose]], bao gồm 60 buổi diễn và đi qua những thành phố ở Bắc Mỹ, châu Âu và Nam Mỹ.
==Danh sách bài hát==
Hàng 277 ⟶ 275:
===Xếp hạng tuần===
{| class="wikitable sortable plainrowheaders" style="text-align:center"
|-
!Bảng xếp hạng (2001-02)
Hàng 285 ⟶ 283:
|align="center"|3
|-
{{
|-
{{
|-
{{
|-
{{
|-
{{
|-
{{
|-
!scope="row"|Châu Âu ([[European Top 100 Albums]])<ref>{{chú thích web|url=http://www.americanradiohistory.com/Archive-Billboard/00s/2002/BB-2002-03-30.pdf|title=Hits of the World|work=Billboard |accessdate=ngày 24 tháng 12 năm 2017}}</ref>
|align="center"|1
|-
{{
|-
{{
|-
{{
|-
!scope="row"|Đức ([[GfK Entertainment|Offizielle Top 100]])<ref>{{chú thích web|url=https://www.offiziellecharts.de/album-details-3956|title=Shakira - Offizielle Deutsche Charts|language=Đức|publisher=[[GfK Entertainment]]|accessdate=ngày 24 tháng 12 năm 2017}}</ref>
Hàng 312 ⟶ 310:
|-
{{album chart|Hungary|4|artist=Shakira|album=Laundry Service|accessdate=ngày 6 tháng 12 năm 2014|refname="hun"|year=2002|week=12|rowheader=true}}
|- ▼
{{
|-
{{
▲|-
▲{{albumchart|Italy|2|artist=Shakira|album=Laundry Service|rowheader=true}}
|-
{{
|-
{{
|-
!scope="row"|Bồ Đào Nha ([[Associação Fonográfica Portuguesa|AFP]])<ref>{{chú thích web|url=http://www.americanradiohistory.com/Archive-Billboard/00s/2002/BB-2002-04-06.pdf|title=Hits of the World|work=Billboard |accessdate=ngày 24 tháng 12 năm 2017}}</ref>
|align="center"|1
|-
{{
|-
!scope="row"|Tây Ban Nha ([[Productores de Música de España|PROMUSICAE]])<ref name="spain">{{chú thích sách |last=Salaverri|first=Fernando|title=Sólo éxitos: año a año, 1959–2002|edition=1st|date=September 2005|publisher=Fundación Autor-SGAE|location=Spain|isbn=8480486392}}</ref>
|align="center"|2
|-
{{
|-
{{
|-
{{album chart|UK|2|artist=Shakira|album=Laundry Service|rowheader=true}}
|-
{{
|-
|}
Hàng 345 ⟶ 343:
!Vị trí
|-
!scope="row"|Australian Albums (ARIA)<ref>{{chú thích web |url=http://www.aria.com.au/pages/documents/2000sDecadeChartsalbums.pdf |title=ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Albums/Top 100 |publisher=ARIA Charts |accessdate=ngày 12 tháng 12 năm 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160117075223/http://www.aria.com.au/pages/documents/2000sDecadeChartsalbums.pdf |archivedate=17 Tháng 1 năm 2016 }}</ref>
|align="center"|43
|-
|