Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 76:
10. ''Chủ tịch nước tuyên thệ.''
Tại mỗi kỳ họp đầu tiên của Quốc
Cách thức để xác định kết quả bỏ phiếu bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước, bao gồm cả Chủ tịch nước, được quy định như sau cũng trong Khoản 3a, Điều 27, Mục 1, Chương III "Nghị quyết Ban hành nội quy kỳ họp Quốc hội số 102/2015/QH1" rằng: "''Trường hợp biểu quyết bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước, người được quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Quốc hội và được nhiều phiếu tán thành hơn thì trúng cử. Trường hợp cùng bầu một chức danh mà nhiều người được số phiếu tán thành ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Quốc hội thì Quốc hội biểu quyết lại việc bầu chức danh này trong số những người được số phiếu hợp lệ tán thành ngang nhau. Trong số những người được đưa ra biểu quyết lại, người được số phiếu tán thành nhiều hơn là người trúng cử; nếu biểu quyết lại mà nhiều người vẫn được số phiếu tán thành ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử''"
Dòng 205:
<br />
== Danh sách Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ==
'''Lưu ý:''' Từ năm [[1981]] đến [[1992]], theo [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam|Hiến pháp năm 1980]], chế định Chủ tịch nước được thay bằng chế định [[Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam|Hội đồng Nhà nước]], "''là cơ quan cao nhất, hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là chủ tịch tập thể của nước
Sau đây là danh sách các Chủ tịch nước Việt Nam (hoặc tương đương) từ khi nước [[Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] thành lập vào năm 1976. Tất cả các [[Chủ tịch nước]] đều là Đảng viên của [[Đảng Cộng sản Việt Nam]] và là ủy viên [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam]].
Dòng 347:
|-
|9
|[[Tập tin:
|'''[[Nguyễn Phú Trọng]]'''<br>(1944-)
|[[23 tháng 10]] năm [[2018]] – ''nay''
|