Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quá tải dân số”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Add 1 book for Wikipedia:Thông tin kiểm chứng được (20210305)) #IABot (v2.0.8) (GreenC bot
Đã cứu 32 nguồn và đánh dấu 1 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8
Dòng 25:
* Tăng trưởng nhanh hơn từ khởi đầu cuộc [[Cách mạng công nghiệp|Cách mạng Công nghiệp]] khoảng năm 1700. Ước tính khoảng 1 tỷ người năm 1804.
* Hơn 6.7 tỷ<ref>[http://www.census.gov/ipc/www/idb/worldpopinfo.html]</ref> Dân số thế giới tăng gấp 3 lần vào năm 2009 so với xấp xỉ 2.3 tỷ hay ít hơn<ref>[http://www.census.gov/ipc/www/worldhis.html]</ref> năm 1939, dù có thiệt hại nhân mạng trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế Chiến II]] (một ước tính ở mức cao khoảng [[Thương vong Thế Chiến II#Tổng thiệt mạng|72 triệu người]]).
* Tăng mạnh từ khoảng năm 1950 trùng với sự tăng vọt trong sản xuất thực phẩm nhờ việc công nghiệp hoá nông nghiệp (được gọi là cuộc [[Cách mạng Xanh]]). Dự báo dân số tiếp tục tăng đến [[Dân số thế giới#Dự báo|8.9 tỷ người]], [http://www.worldometers.info/population/ 9.2 billion], [http://www.census.gov/ipc/www/idb/worldpopinfo.html hay 9.5 tỷ] hay thậm chí [http://esa.un.org/unpp/ 11 tỷ] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110511162049/http://esa.un.org/unpp/ |date=2011-05-11 }} năm 2050.
 
Rõ ràng, các biểu đồ trên cho thấy một sự phát triển [[Nghiêng|nghiêng âm]] bất thường. Trong trường hợp này nó có nghĩa sau nhiều nghìn năm ít thay đổi về dân số, lần đầu tiên trong lịch sử loài người, đã có một giai đoạn tăng dân số nhanh liên tục ở mức độ đặc biệt cao và chưa từng có.
Dòng 48:
* châu Âu - 664 triệu
* Mỹ La tinh & Caribbean - 769 triệu
* Bắc Mỹ - 445 triệu<ref>[{{Chú thích web |url=http://esa.un.org/unpp/ |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=World Population Prospects: The 2006 Revision] |archive-date=2011-05-11 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110511162049/http://esa.un.org/unpp/ }}</ref>
 
=== Di chuyển nhân khẩu ===
Dòng 77:
* [[Châu Phi hạ Sahara]] 6.7 xuống 5.53
 
Năm 2050, con số trẻ em dự đoán sẽ được sinh ra trên mỗi phụ nữ là 2.05. Chỉ Trung Đông & Bắc Phi (2.09) và châu Phi hạ Sahara (2.61) khi ấy sẽ có mức sinh lớn hơn 2.05.<ref>[{{Chú thích web |url=http://earthtrends.wri.org/searchable_db/results.php?years=1950-1955,1955-1960,1960-1965,1965-1970,1970-1975,1975-1980,1980-1985,1985-1990,1990-1995,1995-2000,2000-2005,2045-2050&variable_ID=369&theme=4&cID=&ccID=0,1,6,2,3,5,8,7,4 |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=World Resources Institute] |archive-date=2012-01-17 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120117215622/http://earthtrends.wri.org/searchable_db/results.php?years=1950-1955%2C1955-1960%2C1960-1965%2C1965-1970%2C1970-1975%2C1975-1980%2C1980-1985%2C1985-1990%2C1990-1995%2C1995-2000%2C2000-2005%2C2045-2050&variable_ID=369&theme=4&cID=&ccID=0%2C1%2C6%2C2%2C3%2C5%2C8%2C7%2C4 }}</ref>
 
== Khả năng chống đỡ ==
Dòng 84:
Các ước tính khoa học về khả năng chống đỡ của Trái Đất trong khoảng một tới hai tỷ người, tuỳ theo các giá trị được sử dụng khi tính toán.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.un.org/esa/population/publications/wpm/wpm2001.pdf|định dạng=PDF|tiêu đề=UN World Population Report 2001|trang=30|ngày truy cập=ngày 16 tháng 12 năm 2008}}</ref>
 
Trong một nghiên cứu với tiêu đề ''Thực phẩm, Đất đai, Dân số và Kinh tế Hoa Kỳ'', David Pimentel, giáo sư sinh thái và [[nông nghiệp]] tại [[Đại học Cornell]], và Mario Giampietro, nhà nghiên cứu cao cấp tại [[Viện nghiên cứu Quốc gia về Thực phẩm và Dinh dưỡng]] Hoa Kỳ (INRAN), ước tính con số tối đa của [[dân số Hoa Kỳ]] cho một [[Tính bền vững|nền kinh tế bền vững]] ở mức 200 triệu người. Để có được một nền kinh tế bền vững và tránh thảm hoạ, [[Hoa Kỳ]] ít nhất phải giảm một phần ba dân số, và [[dân số thế giới]] sẽ phải giảm đi hai phần ba, theo nghiên cứu này.<ref name=autogenerated2>[{{Chú thích web |url=http://www.energybulletin.net/281.html |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=Eating Fossil Fuels |{{!}} EnergyBulletin.net] |archive-date=2007-06-11 |archive-url=https://web.archive.org/web/20070611071544/http://www.energybulletin.net/281.html }}</ref>
 
[[Steve Jones (nhà sinh thái học)|Steve Jones]], lãnh đạo khoa sinh vật học tại [[Đại học Luân Đôn]], đã nói, "Con người đông gấp 10,000 lần con số đáng ra phải có, theo các quy luật của vương quốc sinh vật, và chúng ta phải cảm ơn vì có nông nghiệp. Không có nông nghiệp, dân số thế giới có thể chỉ đạt mức nửa triệu ở thời điểm hiện tại." <ref name="timesonline.co.uk"/>
Dòng 90:
Một số nhóm (ví dụ, [[Quỹ Thiên nhiên Hoang dã Thế giới]]<ref>[http://www.bloomberg.com/apps/news?pid=20601082&sid=asybYkLBp_tk Bloomberg.com: Canada<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://www.panda.org/news_facts/publications/living_planet_report/lp_2006/index.cfm WWF - Living Planet Report 2006<!-- Bot generated title -->]</ref> và [[Global Footprint Network]]<ref>[http://www.footprintnetwork.org/ Global Footprint Network:: HOME - Ecological Footprint - Ecological Sustainability<!-- Bot generated title -->]</ref>) đã cho rằng khả năng chống đỡ cho dân số loài người đã bị vượt quá khi được tính theo [[ecological footprint]]. Năm 2006, báo cáo "[[Living Planet]]" của [[Quỹ Thiên nhiên Hoang dã Thế giới|WWF]] cho rằng để toàn bộ con người được sống sung túc (theo các tiêu chuẩn châu Âu), chúng ta phải sử dụng nhiều hơn ba lần con số Trái Đất có thể cung cấp.<ref>[http://www.panda.org/news_facts/publications/living_planet_report/index.cfm WWF LIving planet report]</ref>
 
Nhưng sự chỉ trích đặt nghi vấn về sự đơn giản và các phương pháp thống kê được sử dụng khi tính toán ecological footprints. Một số người chỉ ra rằng một phương pháp chính sác hơn để ước tính ecological footprint là để định rõ sự bền vững trước các yếu tố không bền vững của tiêu thụ.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.tinbergen.nl/discussionpapers/98105.pdf |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2003-05-16 |archive-url=https://web.archive.org/web/20030516190259/http://www.tinbergen.nl/discussionpapers/98105.pdf }}</ref><ref>[{{Chú thích web |url=http://www-pam.usc.edu/volume1/v1i1a2print.html |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=Planning and Markets: Peter Gordon and Harry W. Richardson<!-- Bot generated title -->] |archive-date=2010-06-27 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100627044350/http://www-pam.usc.edu/volume1/v1i1a2print.html }}</ref>
 
== Các nguồn tài nguyên ==
Dòng 111:
Các nguồn cung [[nước sạch]], tối quan trọng cho nông nghiệp, đang giảm đi trên toàn thế giới.<ref>[http://www.worldwatch.org/node/1661 Population Outrunning Water Supply as World Hits 6 Billion | Worldwatch Institute<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://www.amazon.com/dp/0807085723/ Amazon.com: When the Rivers Run Dry: Water-The Defining Crisis of the Twenty-First Century: Books: Fred Pearce<!-- Bot generated title -->]</ref> Cuộc [[khủng hoảng nước]] này hiện đang được dự báo sẽ trầm trọng thêm khi dân số tăng lên. [[Lester R. Brown]] thuộc [[Viện Chính sách Thế giới]] cho rằng sự giảm sút các nguồn nước sạch sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho nông nghiệp trong tương lai.<ref>[http://www.amazon.com/dp/0393060705 Amazon.com: Outgrowing the Earth: The Food Security Challenge in an Age of Falling Water Tables and Rising Temperatures: Books: Lester R. Brown<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
Có thể lấy nước sạch từ nước biển bằng cách [[khử muối]]. Ví dụ, [[Malta]] lấy hai phần ba nước sạch cho nhu cầu của mình bằng khử muối. Một số nhà máy khử mối bằng [[năng lượng]] hạt nhân đã được xây dựng,<ref>[http://www.uic.com.au/nip74.htm Nuclear Desalination<!-- Bot generated title -->]</ref> và một số người cho rằng có đủ nhiên liệu hạt nhân cho hàng tỷ năm nữa.<ref name = "stanford-cohen">{{Chú thích web |url=http://www.sustainablenuclear.org/PADs/pad11983cohen.pdf |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2013-01-14 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130114062518/http://sustainablenuclear.org/PADs/pad11983cohen.pdf }}</ref> Nhưng chi phí cao của quá trình khử muối, đặc biệt với các nước kém phát triển, khiến việc chuyển lượng lớn nước biển đã khử muối vào trong nội địa trở nên bất khả thi với các nước lớn.<ref>[http://www.thenation.com/doc/20020902/barlow Who Owns Water?<!-- Bot generated title -->]</ref> Tuy nhiên, khi khử muối cho 1,000 gallons nước có thể mất $3, dung tích [[nước đóng chai]] tương tự có giá đến $7,945.<ref>[http://www.libraryindex.com/pages/2644/Arid-West-Where-Water-Scarce-DESALINATION-GROWING-WATERSUPPLY-SOURCE.html The Arid West—Where Water Is Scarce - Desalination—a Growing Watersupply Source] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170202085150/http://www.libraryindex.com/pages/2644/Arid-West-Where-Water-Scarce-DESALINATION-GROWING-WATERSUPPLY-SOURCE.html |date=2017-02-02 }}, Library Index</ref>
 
Một nghiên cứu tìm ra rằng "cần phải đưa nước lên cao 2000 m, hay vận chuyển nó hơn 1600 km để có chi phí vận chuyển tương tự như việc khử muối.{{cần chú thích|date=February 2007}} Nước đã khử muối rất đắt tại những nơi vừa xa biển vừa ở trên cao, như Riyadh và Harare. Tại những nơi khác, chi phí chủ yếu là việc khử muối chứ không phải vận chuyển. Điều này giúp giảm chi phí như tại các thành phố [[Bắc Kinh]], [[Bangkok]], [[Zaragoza]], [[Phoenix, Arizona|Phoenix]], và, tất nhiên, các thành phố ven biển như [[Tripoli]]." Vì thế tuy nghiên cứu nói chung là khả quan về công nghệ và các địa điểm thích hợp ở gần biển, nó kết luận rằng "Nước khử muối có thể là giải pháp cho một số vùng theo nước, nhưng không phải cho các địa điểm nghèo, nằm sâu trong lục địa, hay ở độ cao lớn. Không may thay, trong số này lại có những nơi đang gặp phải vấn đề nghiêm trọng nhất."<ref name="uni-hamburg.de">Evaluating the costs of desalination and water transport. Yuan Zhoua,b, Richard S.J. Tolb,c,d{{PDFlink|[http://www.uni-hamburg.de/Wiss/FB/15/Sustainability/DesalinationFNU41_revised.pdf]|430&nbsp;[[Kibibyte|KiB]]<!-- application/pdf, 441259 bytes -->}}</ref>
Dòng 119:
Một vấn đề khác của việc khử muối là "sản phẩm phụ độc hại của [[nước mặn]] là một nguyên nhân chính gây ô nhiễm biển khi bị bơm trở lại vào đại dương ở nhiệt độ cao."<ref name="uni-hamburg.de"/>
 
Nhà máy khử muối lớn nhất thế giới nằm tại là Nhà máy Khử muối [[Jebel Ali]] (Giai đoạn 2) tại [[Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất|Các tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất]], có thể sản xuất 300 triệu [[mét khối]] nước mỗi năm,<ref>[{{Chú thích web |url=http://www.worldwater.org/data20062007/Table21.pdf |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=100 Largest Desalination Plants Planned, in Construction, or in Operation—ngày 1 tháng 1 năm 2005] |archive-date=2010-12-21 |archive-url=https://web.archive.org/web/20101221231528/http://worldwater.org/data20062007/Table21.pdf }}</ref> hay khoảng 2500 gallon mỗi giây. Nhà máy khử mối lớn nhất Hoa Kỳ nằm tại [[Vịnh Tampa]], [[Florida]], bắt đầu khử muối 25 triệu gallons (95000 m³) nước mỗi ngày từ tháng 12 năm 2007.<ref>[http://www2.tbo.com/content/2007/dec/22/na-applause-at-last-for-desalination-plant/ Applause, At Last, For Desalination Plant], The Tampa Tribune, ngày 22 tháng 12 năm 2007</ref> Một bài báo ngày[[17 tháng 1]] năm [[2008]] trên tờ ''[[The Wall Street Journal|Wall Street Journal]]'' nói rằng, "Trên thế giới, 13,080 nhà máy khử muối sản xuất ra hơn 12 tỷ gallon nước mỗi ngày, theo Hiệp hội Khử muối Quốc tế." <ref>[http://online.wsj.com/article/SB120053698876396483.html?mod=googlenews_wsj Water, Water, Everywhere...], The Wall. St Journal, ngày 17 tháng 1 năm 2008</ref> Sau khi được khử muối tại [[Jubail]], [[Ả Rập Xê Út]], nước được bơm 200 dặm vào trong đất liền thông qua đường ống tới thủ đô [[Riyadh]].<ref>[http://www.redorbit.com/news/science/1367352/desalination_is_the_solution_to_water_shortages/ Desalination is the Solution to Water Shortages], redOrbit, ngày 2 tháng 5 năm 2008</ref>
 
=== Lương thực ===
Một số người cho rằng có đủ lương thực để cung cấp cho dân số thế giới,<ref>Michael Haynes, Rumy Husan 2000 "National inequality and the catch-up period: Some "growth alone" scenarios" Journal of Economic Issues. 34:3 "In a world that now produces more food than is necessary to feed all its population [UN 1994], there is no excuse for hunger and starvation."</ref><ref>Bernard Gilland "World population and food supply can food production keep pace with population growth in the next half-century?" Food Policy 27 (2002) 47–63</ref> nhưng những người khác lại tranh cãi về điều này, đặc biệt nếu tính tới sự phát triển bền vững.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.globalchange.umich.edu/globalchange2/current/lectures/food_supply/food.htm |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2011-12-04 |archive-url=https://web.archive.org/web/20111204153025/http://www.globalchange.umich.edu/globalchange2/current/lectures/food_supply/food.htm }}</ref>
 
Hiện hơn 100 quốc gia phải nhập khẩu [[bột mì]] và 40 nước nhập khẩu [[gạo]]. [[Ai Cập]] và [[Iran]] phải nhập khẩu 40% nhu cầu ngũ cốc của mình. [[Algérie]], [[Nhật Bản]], [[Hàn Quốc]] và [[Đài Loan]] nhập khẩu 70% hay hơn nữa. [[Yemen]] và [[Israel]] nhập khẩu hơn 90%. Và chỉ 6 nước - [[Hoa Kỳ]], [[Canada]], [[Pháp]], [[Úc|Australia]], [[Argentina]] và [[Thái Lan]] - cung cấp 90% lượng [[ngũ cốc]] xuất khẩu. Riêng Hoa Kỳ cung cấp hầu như một nửa lượng xuất khẩu ngũ cốc của thế giới.<ref>[http://www.earth-policy.org/Books/Out/Ote1_5.htm Pushing Beyond the Earth's Limits The Japan Syndrome]</ref><ref>[http://www.i-sis.org.uk/TFBE.php The Food Bubble Economy]</ref>
Dòng 133:
Số lượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong hoàn cảnh này không cần thiết phải ấn định, và sự phân bố của chúng cũng không cần phải là một [[zero-sum game]]. Ví dụ, nhờ cuộc [[Cách mạng xanh]] và thực tế rằng ngày càng có nhiều đất được chuyển từ đất hoang sang đất canh tác, sản xuất lương thực trên toàn thế giới đã tăng vững chắc cho tới tận năm 1995. Sản xuất lương thực thế giới trên đầu người năm 2005 cao hơn năm 1961.<ref>[http://earthtrends.wri.org/searchable_db/results.php?years=1961-1961,1962-1962,1963-1963,1964-1964,1965-1965,1966-1966,1967-1967,1968-1968,1969-1969,1970-1970,1971-1971,1972-1972,1973-1973,1974-1974,1975-1975,1976-1976,1977-1977,1978-1978,1979-1979,1980-1980,1981-1981,1982-1982,1983-1983,1984-1984,1985-1985,1986-1986,1987-1987,1988-1988,1989-1989,1990-1990,1991-1991,1992-1992,1993-1993,1994-1994,1995-1995,1996-1996,1997-1997,1998-1998,1999-1999,2000-2000,2001-2001,2002-2002,2003-2003,2004-2004,2005-2005&variable_ID=180&theme=8&cID=&ccID=0 # World Resources Institute]</ref>
 
Khi dân số thế giới tăng gấp đôi từ 3 tỷ lên 6 tỷ, tiêu thụ [[calorie]] hàng ngày ở các nước nghèo đã tăng từ 1,932 lên 2,650, và phần trăm số người suy dinh dưỡng tại các quốc gia đó đã giảm từ 45% xuống còn 18%. Điều này có nghĩa rằng sự nghèo đói ở Thế giới thứ Ba gây ra bởi sự kém phát triển, không phải sự quá tải dân số.<ref>[http://www.economist.com/science/displayStory.cfm?Story_ID=718860 By invitation | The truth about the environment | Economist.com<!-- Bot generated title -->]</ref> Tuy nhiên, những người khác đã tỏ ra nghi ngờ những con số thống kê này.<ref name=autogenerated1>{{Chú thích web |url=http://www.nicholas.duke.edu/people/faculty/pimm/publications/pimmreprints/170_Pimm_Harvey_Nature.pdf |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2007-06-10 |archive-url=https://web.archive.org/web/20070610083807/http://www.nicholas.duke.edu/people/faculty/pimm/publications/pimmreprints/170_Pimm_Harvey_Nature.pdf }}</ref>
 
Số người [[Béo phì|quá cân]] đã vượt quá số người suy dinh dưỡng. Trong một bản tin năm 2006, [[MSNBC]] thông báo, "Ước tính có 800 triệu người suy dinh dưỡng và hơn một tỷ người bị coi là thừa cân trên thế giới."<ref>[http://www.msnbc.msn.com/id/14407969/ Nearly 1 in 5 Chinese overweight or obese - Diet and nutrition - MSNBC.com<!-- Bot generated title -->]</ref>
Dòng 139:
[[Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc|Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc]] đã nói trong bản báo cáo của mình ''Tình trạng An ninh Lương thực trên Thế giới năm 2006'', rằng tuy số người suy dinh dưỡng tại các nước đang phát triển đã giảm khoảng 3 triệu người, một tỷ lệ dân số nhỏ hơn tại các nước đang phát triển hiện nay bị suy dinh dưỡng so với thời kỳ 1990–92: 17% so với 20%. Hơn nữa, dự đoán của FAO cho rằng tỷ lệ người đói tại các nước đang phát triển sẽ giảm một nửa từ mức năm 1990-92 còn 10% năm 2015. FAO cũng cho rằng "Chúng ta phải nhấn mạnh đầu tiên và trước hết rằng giảm nạn đói không phải là một vấn đề về phương tiện trong tay cộng đồng quốc tế. Thế giới hiện giàu hơn so với nó mười năm trước. Có nhiều thực phẩm hơn và vẫn có nhiều lương thực được sản xuất ra mà không gặp áp lực về giá. Tri thức và các nguồn tài nguyên để giảm nạn đói vẫn có. Điều còn thiếu là mong muốn chính trị thực sự để tập trung các nguồn tài nguyên giải quyết vấn đề." {{PDFlink|[ftp://ftp.fao.org/docrep/fao/009/a0750e/a0750e01.pdf]}}
 
Ở thời điểm năm 2008, giá [[ngũ cốc]] đã tăng vì nhiều khu vực đất nông nghiệp bị sử dụng sản xuất [[nhiên liệu sinh học]],<ref>[{{Chú thích web |url=http://www.sundayherald.com/news/heraldnews/display.var.2104849.0.2008_the_year_of_global_food_crisis.php |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=2008: The year of global food crisis] |archive-date=2008-03-12 |archive-url=https://web.archive.org/web/20080312095005/http://www.sundayherald.com/news/heraldnews/display.var.2104849.0.2008_the_year_of_global_food_crisis.php }}</ref> [[giá dầu mỏ]] ở mức $100 mỗi barrel,<ref>[http://www.csmonitor.com/2008/0118/p08s01-comv.html The global grain bubble]</ref> [[tăng trưởng dân số]] thế giới,<ref>[http://www.guardian.co.uk/science/2008/mar/07/scienceofclimatechange.food Food crisis will take hold before climate change, warns chief scientist]</ref> [[thay đổi khí hậu]],<ref>[http://www.guardian.co.uk/environment/2007/nov/03/food.climatechange Global food crisis looms as climate change and fuel shortages bite]</ref> sự mất mát đất [[nông nghiệp]] cho phát triển công nghiệp và làm nhà ở,<ref>[http://www.marketoracle.co.uk/Article3782.html Experts: Global Food Shortages Could ‘Continue for Decades']</ref><ref>[http://www.moyak.com/papers/urbanization-agriculture.html Has Urbanization Caused a Loss to Agricultural Land?]</ref> và sự tăng nhu cầu tiêu thụ ở [[Trung Quốc]] và [[Ấn Độ]]<ref>[http://www.time.com/time/world/article/0,8599,1717572,00.html The World's Growing Food-Price Crisis]</ref><ref>[http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/7284196.stm The cost of food: Facts and figures]</ref> [[Khủng hoảng giá lương thực thế giới 2007–2008|Các cuộc bạo loạn vì lương thựcg]]ần đây đã diễn ra ở nhiều nước trên khắp thế giới.<ref>[http://www.guardian.co.uk/world/2007/dec/04/china.business Riots and hunger feared as demand for grain sends food costs soaring]</ref><ref>[http://www.timesonline.co.uk/tol/news/environment/article3500975.ece Already we have riots, hoarding, panic: the sign of things to come?]</ref><ref>[http://www.guardian.co.uk/environment/2008/feb/26/food.unitednations Feed the world? We are fighting a losing battle, UN admits]</ref> Một [[dịch bệnh|bệnh dịch]] xuất hiện trên [[lúa mì]] do giống [[Ug99]] hiện đang lan tràn khắp [[Châu Phi]] và vào [[Châu Á]] gây ra mối lo ngại lớn. Một bệnh dịch gây hại rất lớn trên cây lúa mì có thể tiêu diệt hầu hết thu hoạch của loại ngũ cốc chính của thế giới, khiến hàng triệu người chết đói. Loài nấm này đã lây từ châu Phi tới [[Iran]], và có lẽ đã xuất hiện ở [[Afghanistan]] và [[Pakistan]].<ref>[http://www.guardian.co.uk/science/2007/apr/22/food.foodanddrink Millions face famine as crop disease rages]</ref><ref name = NewSci>{{chú thích tạp chí | url = http://environment.newscientist.com/channel/earth/mg19425983.700-billions-at-risk-from-wheat-superblight.html
|journal = New Scientist Magazine |title=Billions at risk from wheat super-blight |year=ngày 3 tháng 4 năm 2007
|accessdate = ngày 19 tháng 4 năm 2007 |issue=issue 2598 |pages = 6–7}}</ref><ref>[http://www.alertnet.org/thenews/newsdesk/IRIN/8112190676ab183b80e80199f821ef93.htm IRAN: Killer fungus threatens wheat production in western areas]</ref>
Dòng 152:
Trước khi Tổng thống [[Robert Mugabe]] chiếm đoạt đất canh tác ở Zimbabwe, các nông dân đã sử dụng hệ thống thuỷ lợi để đối phó với hạn hán, nhưng khi đã bị lấy mất đất đai, đa số các thiết bị thuỷ lợi đã bị cướp phá và huỷ hoại.<ref>[http://www.reliefweb.int/rw/RWB.NSF/db900SID/KHII-6JZ4JG?OpenDocument News: Southern Africa Humanitarian Crisis, Zimbabwe: Mugabe admits chaotic land reforms to blame for food shortages<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://www.telegraph.co.uk/news/main.jhtml?xml=/news/2005/09/22/wzim22.xml&sSheet=/portal/2005/09/22/ixportal.html Mugabe strikes his final blow against white farmers - Telegraph<!-- Bot generated title -->]</ref> Một bài báo năm 2006 của BBC về việc chiếm đoạt đất đai nói rằng, "Những người chỉ trích nói các cuộc cải cách đã tàn phá nền kinh tế và dẫn tới nạn đói trên diện rộng. Đa số những người da trắng sở hữu đất đai trước kia không còn sản xuất ra lương thực nữa - hoặc bởi những người được nhận đất không có kinh nghiệm canh tác hoặc họ thiếu vốn hay công cụ. Nhiều nông trang đã bị phá hoại khi những người ủng hộ chính phủ tràn vào."<ref>[http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/africa/4932060.stm BBC NEWS | World | Africa | Zimbabwe 'asks farmers to return'<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
So với mật độ dân số 33 người trên kilômét vuông của Zimbabwe, Israel có 302 người trên kilômét vuông.<ref>{{Chú thích web | url = http://en.wikipedia.org/wiki/List_of_countries_by_population_density | tiêu đề = List of sovereign states and dependent territories by population density | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 1 tháng 10 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> Dù Israel là một quốc gia sa mạc với hạn hán thường xuyên và mật độ dân số rất cao, nước này không gặp nạn đói. Một lý do có thể của điều này{{Or|date=May 2008}} là bởi chính phủ khuyến khích nông dân sử dụng nông nghiệp và thuỷ lợi hiện đại để gia tăng sản lượng thu hoạch.<ref>[http://www.newfarm.org/international/israel/sept/index.shtml Seeking life in the desert, on the desert's terms<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://www.israel21c.org/bin/en.jsp?enDisplay=view&enDispWhat=object&enZone=Democracy&enDispWho=Articles%5El943&enPage=BlankPage ISRAEL21c<!-- Bot generated title -->]</ref> Một lý do có thể khác là Israel là một nước nhập khẩu lương thực.<ref>[http://www.haaretz.com/hasen/spages/980076.html Food troubles are here to stay - Haaretz - Israel News<!-- Bot generated title -->]</ref> Cũng cần lưu ý rằng sản lượng cao của nông nghiệp hiện đại phụ thuộc vào việc sử dụng bền vững [[nhiên liệu hóa thạch|nhiên liệu hoá thạch]] để sản xuất ra [[phân bón]] và [[thuốc trừ sâu]] và để sử dụng máy móc nông nghiệp.<ref>{{Chú thích web | url = http://www.fromthewilderness.com/free/ww3/100303_eating_oil.html | tiêu đề = Eating Fossil Fuels | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = | archive-date = 2004-06-06 | archive-url = https://web.archive.org/web/20040606143428/http://www.fromthewilderness.com/free/ww3/100303_eating_oil.html }}</ref>
 
==== châu Á ====
Dòng 172:
 
==== Hậu quả cuộc khủng hoảng nước ====
[[Khủng hoảng nước]], vốn đang buộc nhiều nước nhỏ phải gia tăng nhập khẩu [[ngũ cốc]], cũng có thể nhanh chóng khiến các nước lớn như [[Trung Quốc]] hay [[Ấn Độ]] phải làm như vậy.<ref>[{{Chú thích web |url=http://www.atimes.com/atimes/South_Asia/HG21Df01.html |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=Asia Times Online:: South Asia news - India grows a grain crisis<!-- Bot generated title -->] |archive-date=2018-02-21 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180221083541/http://www.atimes.com/atimes/South_Asia/HG21Df01.html }}</ref> Lượng nước dang suy giảm tại các nước được nghiên cứu (gồm miền Bắc Trung Quốc, Hoa Kỳ và Ấn Độ) và tình trạng sử dụng quá mức sẽ ảnh hưởng tới sản lượng [[thu hoạch]]. Các nước khác cũng bị ảnh hưởng gồm [[Pakistan]], [[Iran]], và [[México]]. Việc sử dụng quá mức đã dẫn tới sự khan hiếm nước và sụt giảm năng suất. Thậm chí cả khi sử dụng nước ngầm, Trung Quốc vẫn đang thiếu hụt lương thực. Hậu quả này góp phần vào việc đẩy giá lương thực lên cao. Dự đoán 3 tỷ người trên toàn thế giới vào giữa thế kỷ này sẽ sinh ra tại những quốc gia đang ở trong tình trạng [[khan hiếm nước]]. Một giải pháp được đề xuất để giảm [[tăng trưởng dân số]] là đầu tư mạnh vào [[Biết chữ|giáo dục]] và các dịch vụ [[kế hoạch hóa gia đình|kế hoạch hoá gia đình]] cho phụ nữ.<ref>[http://www.greatlakesdirectory.org/zarticles/080902_water_shortages.htm Global Water Shortages May Lead to Food Shortages-Aquifer Depletion<!-- Bot generated title -->]</ref> [[Khử muối]] cũng được xem xét như một giải pháp có thể và hiệu quả cho vấn đề thiếu hụt nước.<ref name = "ejpress-water">[{{Chú thích web |url=http://www.ejpress.org/article/4873 EJP|ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=EJP {{!}} News |{{!}} France |{{!}} French-run water plant launched in Israel<!-- Bot generated title -->] |archive-date=2012-08-01 |archive-url=https://archive.is/20120801021621/www.ejpress.org/article/4873 }}</ref><ref name = "edie-distinct">[{{Chú thích web |url=http://www.edie.net/news/news_story.asp?id=11402&channel=0 |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=Black & Veatch-Designed Desalination Plant Wins Global Water Distinction<!-- Bot generated title -->] |archive-date=2010-03-24 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100324144203/http://www.edie.net/news/news_story.asp?id=11402&channel=0 }}</ref>
 
Sau [[Trung Quốc]] và [[Ấn Độ]], một loạt quốc gia nhỏ hơn cũng phải đối mặt với sự khan hiếm nước — [[Algérie]], [[Ai Cập]], [[Iran]], [[México]], và [[Pakistan]]. Bốn nước trong số này đã phải nhập khẩu một phần lớn nhu cầu lương thực. Chỉ Pakistan vẫn còn khả năng tự cung cấp. Nhưng với dân số tăng thêm 4 triệu người mỗi năm, nước này cũng sẽ nhanh chóng phải tính tới nhập khẩu lương thực từ thế giới.<ref>[http://www.i-sis.org.uk/TFBE.php The Food Bubble Economy<!-- Bot generated title -->]</ref>
Dòng 179:
Viện các nguồn Tài nguyên Thế giới nói rằng "Việc biến đổi đất và [[đồng cỏ]] cho mục đích nông nghiệp đã ảnh hưởng tới 3.3 tỷ [hectares] — khoảng 26 phần trăm diện tích đất. Tổng cộng, nông nghiệp đã chiếm một phần ba diện tích [[rừng ôn hoà]] và [[rừng mưa nhiệt đới|rừng nhiệt đới]] và một phần tư diện tích đồng cỏ tự nhiên."<ref>{{Chú thích web
|url=http://earthtrends.wri.org/features/view_feature.php?theme=8&fid=34
|tiêu đề= Domesticating the World: Conversion of Natural Ecosystems
|nhà xuất bản=World Resources Institute
|tháng=September
| năm=2000
|ngày truy cập=2009-07-27
}}</ref><ref>{{Chú thích web
|archive-date=2007-02-19
|archive-url=https://web.archive.org/web/20070219144823/http://earthtrends.wri.org/features/view_feature.php?fid=34&theme=8
}}</ref><ref>{{Chú thích web
|url=http://earthtrends.wri.org/features/view_feature.php?theme=9&fid=8
|tiêu đề=Grasslands in Pieces: Modification and Conversion Take a Toll
|nhà xuất bản=World Resources Institute
|tháng=December
|tháng=December | năm=2000}}</ref> Việc phát triển năng lượng cũng đòi hỏi những diện tích đất lớn; các [[đập thuỷ điện]] là một ví dụ. Đất có thể trồng trọt trở thành đất cằn sau quá trình [[muối hoá]], [[phá rừng]], [[hoang mạc hóa|sa mạc hoá]], [[xói mòn]], và [[đô thị hóa|đô thị hoá]]. Tình trạng [[ấm lên toàn cầu|nóng lên toàn cầu]] có thể gây lụt lội với hầu hết các vùng sản xuất nông nghiệp<ref>John Houghton, ''Global Warming: The Complete Briefing'', Cambridge University Press, 2009 ISBN 9780521709163</ref>. Vì thế, đất có thể trồng trọt có thể trở thành một yếu tố giới hạn. Theo hầu hết các ước tính, ít nhất một nửa số đất đai có thể trồng cấy hiện đã được sử dụng, và có những lo ngại rằng số đất còn lại đã bị ước tính quá mức.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.springerlink.com/content/jurw63588662456x/fulltext.pdf |tiêu đề=Is there really spare land? A critique of estimates of available cultivable land in developing countries |nhà xuất bản=Environment, Development, and Sustainability |ngày tháng=ngày 12 tháng 1 năm 1999|định dạng=PDF}}</ref>
|năm=2000
|ngày truy cập=2009-07-27
|archive-date=2007-02-19
|archive-url=https://web.archive.org/web/20070219145245/http://earthtrends.wri.org/features/view_feature.php?fid=8&theme=9
|tháng=December | năm=2000}}</ref> Việc phát triển năng lượng cũng đòi hỏi những diện tích đất lớn; các [[đập thuỷ điện]] là một ví dụ. Đất có thể trồng trọt trở thành đất cằn sau quá trình [[muối hoá]], [[phá rừng]], [[hoang mạc hóa|sa mạc hoá]], [[xói mòn]], và [[đô thị hóa|đô thị hoá]]. Tình trạng [[ấm lên toàn cầu|nóng lên toàn cầu]] có thể gây lụt lội với hầu hết các vùng sản xuất nông nghiệp<ref>John Houghton, ''Global Warming: The Complete Briefing'', Cambridge University Press, 2009 ISBN 9780521709163</ref>. Vì thế, đất có thể trồng trọt có thể trở thành một yếu tố giới hạn. Theo hầu hết các ước tính, ít nhất một nửa số đất đai có thể trồng cấy hiện đã được sử dụng, và có những lo ngại rằng số đất còn lại đã bị ước tính quá mức.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.springerlink.com/content/jurw63588662456x/fulltext.pdf |tiêu đề=Is there really spare land? A critique of estimates of available cultivable land in developing countries |nhà xuất bản=Environment, Development, and Sustainability |ngày tháng=ngày 12 tháng 1 năm 1999 |định dạng=PDF }}{{Liên kết hỏng|date=2021-03-26 |bot=InternetArchiveBot }}</ref>
 
Các loài rau có sản lượng [[thu hoạch]] cao như [[khoai tây]] và [[rau diếp]]{{cần chú thích|date=October 2008}} <!--Lettuce is high yield?--> ít phát triển những thành phần không sử dụng được, như thân, vỏ, dây leo và các loại lá không ăn được. Các loại giống mới được lựa chọn và các loại cây [[Lai (sinh học)|lai]] có nhiều phần sử dụng được (quả, lá, hạt) và ít phần phải bỏ đi; tuy nhiên, nhiều loại ngũ cốc của kỹ thuật nông nghiệp hiện đã trở thành lịch sử, và các kỹ thuật mới rất khó để đạt được. Với các kỹ thuật mới, có thể trồng trọt trên một số vùng đất khó trồng trọt ở dưới một số điều kiện. Về lý thuyết [[nuôi trồng thuỷ sản]] có thể gia tăng diện tích. [[Kỹ thuật trồng trong nước]] và thực phẩm từ vi khuẩn và nấm, như [[quorn]], có thể cho phép gia tăng lương thực mà không cần các yếu tố diện tích đất, khí hậu, hay thậm chí ánh sáng mặt trời, dù một quá trình như vậy có thể rất tốn kém năng lượng. Một số người cho rằng không phải mọi vùng đất trồng cấy được đều sẽ tiếp tục như vậy nếu được sử dụng cho [[nông nghiệp]] bởi một số vùng [[đất bạc màu]] chỉ có thể thích hợp sản xuất lượng thực bởi những quy trình không bền vững như [[chặt và đốt]]. Thậm chí với những kỹ thuật nông nghiệp mới, tính bền vững của sản xuất vẫn bị nghi ngờ.
Hàng 207 ⟶ 216:
[[Tập tin:Percentage living on less than $1 per day 1981-2001.png|nhỏ|phải|250px|Phần trăm dân số thế giới sống với chưa tới $1 trên ngày (đã được tính bù lạm phát) đã giảm một nửa trong 20 năm. Biểu đồ thể hiện giai đoạn 1981-2001.]]
 
[[Liên Hiệp Quốc|Liên hiệp quốc]] cho biết khoảng 850 triệu người bị [[suy dinh dưỡng]] hay [[đói]],<ref name = "FAO-Italy">Food and Agriculture Organization of the United Nations. 2001. Food Insecurity: When People Live With Hunger and Fear Starvation. The State of Food insecurity in the World 2001. Italy: FAO</ref> và 1.1 tỷ người [[Khủng hoảng nước|không thể tiếp cận]] [[nước sạch]].<ref name = "Shiklomanov-11-32">I.A. Shiklomanov, ''Appraisal and Assessment of World Water Resources'', Water International 25(1): 11-32 (2000)</ref> Một số người cho rằng Trái Đất có thể cung cấp đủ cho 6 tỷ người, nhưng chỉ trong trường hợp nhiều người sống trong nghèo khổ. Tỷ lệ phần trăm dân số thế giới sống với chưa tới $1 mỗi ngày đã giảm một nửa trong 20 năm, nhưng đó là những còn số chưa bù lạm phát và dường như không còn chính xác.<ref>[{{Chú thích web |url=http://econ.worldbank.org/external/default/main?ImgPagePK=64202990&entityID=000112742_20040722172047&menuPK=64168175&pagePK=64210502&theSitePK=477894&piPK=64210520 |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=The World Bank Group] |archive-date=2007-03-10 |archive-url=https://web.archive.org/web/20070310150255/http://econ.worldbank.org/external/default/main?ImgPagePK=64202990&entityID=000112742_20040722172047&menuPK=64168175&pagePK=64210502&theSitePK=477894&piPK=64210520 }}</ref>
 
[[Báo cáo Phát triển Con người]] năm 1997 của Liên hiệp quốc viết: "Trong 15-20 năm qua, hơn 100 nước đang phát triển và nhiều nước Đông Âu đã gặp phải tình trạng giảm phát mạnh. Sự suy giảm [[tiêu chuẩn sống]] đã trở nên mạnh và kéo dài hơn điều từng thấy ở các quốc gia công nghiệp hoá trong cuộc [[đại khủng hoảng|đại giảm phát hồi thập niên 1930]]. Vì thế, thu nhập của hơn một tỷ người đã giảm sút dưới mức đã từng đạt được 10, 20 hay 30 năm trước". Tương tự, dù tỷ lệ người "đói" ở [[Châu Phi hạ Sahara]] đã giảm, con số tuyệt đối người đói đã tăng vì dân số tăng. Tỷ lệ phần trăm giảm từ 38% năm 1970 còn 33% năm 1996 và dự đoán sẽ còn 30% năm 2010.<ref name=autogenerated1 /> Nhưng dân số trong vùng đã tăng khoảng gấp đôi trong thời gian 1970 và 1996. Khiến số lượng người đói vẫn ổn định, dù tỷ lệ phần trăm có thể giảm hơn một nửa.<ref name = "ecosystems-#3"/><ref>[http://www.greenfacts.org/en/ecosystems/millennium-assessment-3/3-human-wellbeing-poverty.htm#3p0 3. How have ecosystem changes affected human well-being and poverty alleviation?<!-- Bot generated title -->]</ref>
Hàng 227 ⟶ 236:
|accessdate = ngày 24 tháng 12 năm 2006}}</ref>
 
Peter Raven, cựu Chủ tịch [[Hiệp hội Phát triển Khoa học Mỹ]] (AAAS) trong cuộc hội thảo [http://atlas.aaas.org/ AAAS Atlas of Population & Environment] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110309092803/http://atlas.aaas.org/ |date=2011-03-09 }}, nói "Chúng ta đang ở đâu trong những nỗ lực để có một thế giới bền vững? Rõ ràng, nửa thế kỷ vừa rồi là một giai đoạn buồn đao, như một sự tổng hợp các hậu quả của dân số, sự sung túc (chi tiêu trên đầu người) và những lựa chọn công nghệ của chúng ta tiếp tục khai thác nhanh chóng các nguồn tại nguyên của thế giới ở mức không hề ổn định.... Trong một khoảng thời gian rất ngắn, chúng ta đã mất một phần tư lượng [[đất mặt]] và một phần năm đất nông nghiệp, thay đổi mạnh thành phần [[khí quyển]], và phá huỷ một tỷ lệ lớn rừng cũng như các [[địa điểm sinh sống]] tự nhiên mà không thể thay thế. Tai hại nhất, chúng ta đã biến đổi cả tỷ lệ [[tuyệt chủng]] sinh học, mất đi vĩnh viễn các loài, gấp hàng trăm lần so với các mức độ trong lịch sử, và đang bị đe doạ với sự mất đi hầu hết giống loài ở cuối thế kỷ XXI."
 
Hơn nữa, thậm chí các quốc gia vừa có dân số tăng nhanh vừa gặp các vấn đề sinh thái lớn, cũng không phải rằng sự giải quyết vấn đề tăng dân số sẽ giúp chúng ta giải quyết toàn bộ vấn đề môi trường.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.un.org/esa/population/publications/wpm/wpm2001.pdf|định dạng=PDF|tiêu đề=UN World Population Report 2001|trang=31|ngày truy cập=ngày 16 tháng 12 năm 2008}}</ref> Tuy nhiên, khi các quốc gia phát triển với dân số cao trở nên công nghiệp hoá hơn, ô nhiễm và tiêu thụ sẽ tiếp tục tăng.
Hàng 234 ⟶ 243:
Năm 1800 chỉ 3% [[dân số thế giới]] sống trong các thành phố. Tới đầu thế kỷ XX, 47% dân số sống trong các thành phố. Năm 1950, có 83 thành phố có dân số vượt quá 1 triệu người; nhưng tới năm 2007, con số này đã tăng lên 468.<ref>[http://www.citypopulation.de/World.html Principal Agglomerations of the World]</ref> Các nhà nghiên cứu cho biết, nếu khuynh hướng này tiếp tục, [[đô thị|dân số thành thị]] của thế giới sẽ tăng gấp đôi sau mỗi 38 năm. Liên hiệp quốc dự báo dân số thành thị hiện nay là 3.2 tỷ người sẽ tăng lên gần 5 tỷ năm 2030, khi ấy ba trong số năm người dân sẽ sống trong các thành phố.<ref>[http://www.forbes.com/2007/06/11/megacities-population-urbanization-biz-cx_21cities_ml_0611megacities.html Megacities Of The Future]</ref>
 
Mức tăng mạnh nhất là tại các nước và lục địa nghèo và kém đô thị hoá nhất, [[Châu Á]] và [[Châu Phi]]. Các dự báo cho thấy hầu hết sự gia tăng đô thị trong vòng 25 năm tới sẽ diễn ra tại các [[các nước đang phát triển|nước đang phát triển]].<ref>[{{Chú thích web |url=http://www.energypublisher.com/article.asp?id=5307 |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=Nigeria: Lagos, the mega-city of slums] |archive-date=2011-02-18 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110218170316/http://www.energypublisher.com/article.asp?id=5307 }}</ref> Một tỷ người, một phần sáu dân số thế giới, hay một phần ba dân số đô thị, hiện sống trong các [[khu đô thị tồi tàn]],<ref>[http://news.bbc.co.uk/2/hi/science/nature/4561183.stm Half of humanity set to go urban]</ref> vốn được coi là "mảnh đất màu mỡ" cho các vấn đề xã hội như [[tội ác|tội phạm]], [[nghiện ma tuý]], [[chứng nghiện rượu|nghiện rượu]], [[nghèo đói]] và [[thất nghiệp]]. Ở nhiều nước nghèo, các khu [[nhà ổ chuột]] có tỷ lệ [[Bệnh nhiệt đới|bệnh dịch]] cao vì các điều kiện vệ sinh kém, suy dinh dưỡng và thiếu dịch vụ chăm sóc y tế cơ sở.<ref>[http://www.blackcommentator.com/88/88_reprint_planet_slums.html Planet of Slums - The Third World’s Megacities]</ref>
 
Năm 2000, có 18 [[siêu thành phố]] – [[vùng thành phố]] như [[Tōkyō|Tokyo]], [[Seoul]], [[Thành phố México|México City]], [[Mumbai]] (Bombay), [[São Paulo]] và [[Thành phố New York|New York City]] – có dân số vượt quá 10 triệu người. [[Đại Tokyo]] đã có 35 triệu người, đông dân hơn cả nước [[Canada]].<ref>[http://www.economist.com/surveys/displaystory.cfm?story_id=9070726 The world goes to town]</ref>
 
Tới năm 2025, theo ''Thời báo Kinh tế Viễn Đông'', chỉ riêng châu Á đã có ít nhất 10 thành phố với 20 triệu dân hay hơn, gồm [[Jakarta]] (24.9 triệu người), [[Dhaka]] (25 triệu), [[Karachi]] (26.5 triệu), [[Thượng Hải]] (27 triệu) và [[Mumbai]] (33 triệu).<ref>[{{Chú thích web |url=http://www.atimes.com/atimes/Front_Page/HE20Aa01.html |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=Planet of Slums by Mike Davis] |archive-date=2010-10-31 |archive-url=https://web.archive.org/web/20101031210457/http://atimes.com/atimes/Front_Page/HE20Aa01.html }}</ref> [[Lagos]] đã có số dân tăng từ 300,000 năm 1950 lên ước tính 15 triệu người hiện tại, và chính phủ Nigeria ước tính thành phố này sẽ mở rộng lên 25 triệu người năm 2015.<ref>[{{Chú thích web |url=http://www3.nationalgeographic.com/places/cities/city_lagos.html |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=Lagos, Nigeria facts - National Geographic] |archive-date=2008-07-12 |archive-url=https://web.archive.org/web/20080712080514/http://www3.nationalgeographic.com/places/cities/city_lagos.html }}</ref> Các chuyên gia Trung Quốc dự báo rằng các thành phố Trung Quốc sẽ có 800 triệu người năm 2020.<ref>[http://english.people.com.cn/200409/16/eng20040916_157275.html China's urban population to reach 800 to 900 million by 2020: expert]</ref>
 
Dù mật độ dân số trong các thành phố có tăng (và sự xuất hiện của các siêu thành phố), [[UN Habitat]] đã nói trong các báo cáo của mình rằng [[đô thị hóa|đô thị hoá]] có thể là cách đối phó tốt nhất với sự gia tăng dân số toàn cầu.<ref>[http://news.bbc.co.uk/2/hi/in_depth/6244496.stm UN Habitat calling urban living 'a good thing]</ref> Các thành phố tập trung hoạt động của con người trong các diện tích giới hạn, hạn chế ảnh hưởng tới môi trường.<ref>[http://www.michellenijhuis.com/ National Geographic Magazine; Special report 2008: Changing Climate (Village Green-article by Michelle Nijhuis)]</ref> Nhưng sự ảnh hưởng giới hạn này chỉ có thể có được nếu [[đô thị hoá có kế hoạch]] được cải thiện mạnh<ref>[{{Chú thích web |url=http://www.unhabitat.org/content.asp?cid=2523&catid=5&typeid=6&subMenuId=0 |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=UN Habitat calling to rethink urban planning] |archive-date=2011-08-07 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110807191706/http://www.unhabitat.org/content.asp?cid=2523&catid=5&typeid=6&subMenuId=0 }}</ref> và các dịch vụ trong thành phố được duy trì tốt.
 
== Ảnh hưởng sinh thái theo vùng của Thế giới ==
Hàng 255 ⟶ 264:
== Những hậu quả của quá tải dân số ==
Một số vấn đề gắn liền hay trở nên trầm trọng hơn bởi sự quá tải dân số [[loài người]]:
* '''Thiếu nước sạch'''<ref name = "Shiklomanov-11-32"/> cho [[nước uống]] cũng như [[xử lý nước thải]] và xả thải. Một số quốc gia, như [[Ả Rập Xê Út]], dùng kỹ thuật [[khử muối]] đắt tiền để giải quyết vấn đề thiếu nước.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.ejpress.org/article/4873 |tiêu đề=French-run water plant launched in Israel |ngày truy cập=2009-07-27 |archive-date=2012-08-01 |archive-url=https://archive.is/20120801021621/www.ejpress.org/article/4873 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=http://www.edie.net/news/news_story.asp?id=11402&channel=0 |tiêu đề=Black & Veatch-Designed Desalination Plant Wins Global Water Distinction |ngày truy cập=2009-07-27 |archive-date=2010-03-24 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100324144203/http://www.edie.net/news/news_story.asp?id=11402&channel=0 }}</ref>
* '''Suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên''', đặc biệt là [[nhiên liệu hóa thạch|nhiên liệu hoá thạch]]<ref>Hubbert, M.K. ''Techniques of Prediction as Applied to Production of Oil and Gas'', US Department of Commerce, NBS Special Publication 631, May 1982</ref>
* Tăng mức độ '''[[ô nhiễm không khí]], [[ô nhiễm nước]], [[ô nhiễm đất]] và [[ô nhiễm tiếng ồn]]'''. Khi một quốc gia đã công nghiệp hoá và trở nên giàu có, sự quản lý của chính phủ và cải tiến công nghệ sẽ giúp làm giảm ô nhiễm một cách bền vững, thậm chí khi dân số tiếp tục tăng.<ref name = "opinionjournal-Box">[http://www.opinionjournal.com/columnists/pdupont/?id=110008416 The Wall Street Journal Online - Outside the Box<!-- Bot generated title -->]</ref>
Hàng 267 ⟶ 276:
* Đói nghèo cùng với '''lạm phát''' ở một số vùng và mức độ hình thành tư bản kém. Đói nghèo và lạm phát trở thành vấn đề lớn hơn bởi các chính sách kinh tế và quản lý kém của chính phủ. Nhiều quốc gia có mật độ dân số cao đã hạn chế được tình trạng nghèo đói tuyệt đối bằng cách giữ tỷ lệ lạm phát rất thấp.<ref name = "heritage-Index-Economic">[http://www.heritage.org/research/features/index/countries.cfm Index of Economic Freedom<!-- Bot generated title -->]</ref>
* '''[[Tuổi thọ]]''' thấp tại các nước có dân số tăng nhanh<ref>G. McGranahan, S. Lewin, T. Fransen, C. Hunt, M. Kjellen, J. Pretty, C. Stephens and I. Virgin, ''Environmental Change and Human Health in Countries of Africa, the Caribbean and the Pacific'', Stockholm Environment Institute, Stockholm, Sweden (1999)</ref>
* '''Các điều kiện sống mất vệ sinh''' vì suy giảm nguồn nước, tình trạng xả nước thải<ref>[{{Chú thích web |url=http://www.dbc.uci.edu/~sustain/suscoasts/krismin.html |ngày truy cập=2009-07-27 |tựa đề=Wastewater Pollution in China] |archive-date=2012-07-29 |archive-url=https://archive.today/20120729121757/http://www.dbc.uci.edu/~sustain/suscoasts/krismin.html }}</ref> và chất thải rắn không qua xử lý. Tuy nhiên, vấn đề này có thể được giải quyết với các hệ thống thoát nước. Ví dụ, sau khi [[Karachi, Pakistan]] lắp đặt hệ thống nước thải, tỷ lệ tử vong trẻ em đã giảm mạnh.<ref>[http://the-spark.net/np787404.html Clean water could save millions of lives], the-spark.net, ngày 27 tháng 11 năm 2006</ref>
* '''Tỷ lệ tội phạm cao''' vì tăng các tổ chức buôn bán ma tuý và tội phạm bởi những người ăn cắp các nguồn tài nguyên để tồn tại<ref>American Council for the United Nations University (2002)</ref>
* Xung đột về các nguồn tài nguyên đang cạn kiệt, dẫn tới '''gia tăng các nguy cơ chiến tranh'''<ref>Heidelberger Institut fur International Konfliktforschung, ''Konfliktbarometer 2003: 12. Jarlickhe Konfliktanalyse'' University of Heidelberg, Germany (2004)</ref>
Hàng 284 ⟶ 293:
|title=Birth rates 'must be curbed to win war on global poverty'
|publisher=The Independent
|date= [[31 January]] [[2007]]
|access-date=2009-07-27
}}</ref> Một số nhà lãnh đạo và nhà môi trường (như [[Ted Turner]]) đã cho rằng [[Liên Hiệp Quốc|Liên hiệp quốc]] cần thiết phải áp dụng nghiêm ngặt một biện pháp hạn chế sinh sản như kiểu Trung Quốc trên toàn cầu, bởi nó giúp kiểm soát và giảm dần dân số như bằng chứng từ sự thành công trong phát triển kinh tế và giảm [[nghèo|đói nghèo]] của Trung Quốc trong những năm gần đây.<ref>{{Chú thích web | url = https://archive.is/20120729143648/www.ajc.com/metro/content/news/stories/2008/04/03/turner_0404.html | tiêu đề = Atlanta Metro News  ajc.com | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 1 tháng 10 năm 2015 | nơi xuất bản = archive.is | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{Chú thích web | url = http://www.jonesreport.com/article/04_08/28turner_911.html | tiêu đề = Ted Turner: World Needs a 'Voluntary' One | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 1 tháng 10 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> Bởi một chính sách như vậy sẽ được áp dụng đồng nhất và như nhau trên toàn cầu và do một tổ chức có danh tiếng của thế giới (Liên hiệp quốc) tiến hành, nó sẽ ít gặp phải sự chống đối chính trị và xã hội từ các quốc gia riêng lẻ.
|archive-date=2008-01-19
|archive-url=https://web.archive.org/web/20080119183753/http://news.independent.co.uk/world/politics/article2201090.ece
}}</ref> Một số nhà lãnh đạo và nhà môi trường (như [[Ted Turner]]) đã cho rằng [[Liên Hiệp Quốc|Liên hiệp quốc]] cần thiết phải áp dụng nghiêm ngặt một biện pháp hạn chế sinh sản như kiểu Trung Quốc trên toàn cầu, bởi nó giúp kiểm soát và giảm dần dân số như bằng chứng từ sự thành công trong phát triển kinh tế và giảm [[nghèo|đói nghèo]] của Trung Quốc trong những năm gần đây.<ref>{{Chú thích web | url = https://archive.is/20120729143648/www.ajc.com/metro/content/news/stories/2008/04/03/turner_0404.html | tiêu đề = Atlanta Metro News  ajc.com | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 1 tháng 10 năm 2015 | nơi xuất bản = archive.is | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{Chú thích web | url = http://www.jonesreport.com/article/04_08/28turner_911.html | tiêu đề = Ted Turner: World Needs a 'Voluntary' One | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 1 tháng 10 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> Bởi một chính sách như vậy sẽ được áp dụng đồng nhất và như nhau trên toàn cầu và do một tổ chức có danh tiếng của thế giới (Liên hiệp quốc) tiến hành, nó sẽ ít gặp phải sự chống đối chính trị và xã hội từ các quốc gia riêng lẻ.
 
[[Indira Gandhi]], cựu Thủ tướng [[Ấn Độ]], đã áp dụng một chương trình [[triệt sản]] bắt buộc hồi thập niên 1970. Chính thức, đàn ông có từ hai con trở lên đều phải triệt sản, nhưng nhiều chàng trai trẻ chưa lập gia đình, các đối thủ chính trị và những người cố tình bất tuân bị cho là đã bị triệt sản. Chương trình này vẫn còn được nhớ và chỉ trích ở Ấn Độ, và bị lên án vì đã tạo ra một thái độ phản đối với việc [[kế hoạch hóa gia đình|kế hoạch hoá gia đình]], gây ảnh hưởng tới các chương trình của chính phủ trong nhiều thập kỷ.<ref>http://www.sscnet.ucla.edu/southasia/History/Independent/Indira.html</ref>
Hàng 343 ⟶ 355:
* [[Andrew Mason]], Professor, head of the University of Hawaii's population studies program, ''Population change and economic development in East Asia: Challenges met, opportunities seized'' (2001)
* [[Donella Meadows]], lead author Ph.D. in biophysics from Harvard, Jorgen Randers, professor of policy analysis at the Norwegian School of Management, [[Dennis Meadows]], director of the Institute for Policy and Social Science Research ''[[Limits to Growth]]: The 30-Year Update'' (Paperback) (2004)
* [[Thomas Malthus]], English demographer and political economist, [http://www.ac.wwu.edu/~stephan/malthus/malthus.0.html''An Essay on the Principle of Population, (1798)''] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20020202040555/http://www.ac.wwu.edu/~stephan/malthus/malthus.0.html |date=2002-02-02 }}
* [[Julian Lincoln Simon]], professor of Business Administration ''The Ultimate Resource 2, (1998)"
* [[Ben J. Wattenberg]], senior fellow at the neoconservative American Enterprise Institute, ''The Birth Dearth (1989) ??? Fewer: How the New Demography of Depopulation Will Shape Our Future, (2005)''
Hàng 351 ⟶ 363:
{{Wikiquote|Overpopulation}}
* [http://www.un.org/esa/population/unpop.htm United Nations world population site.] Projections and historical information.
* UN Online databases with selectable variants, either [http://esa.un.org/unpp/index.asp?panel=1 '''basic'''] or [http://esa.un.org/unpp/index.asp?panel=2 '''detailed'''] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20090215000125/http://esa.un.org/unpp/index.asp?panel=2 |date=2009-02-15 }} information.
* [http://www.bbc.co.uk/radio4/reith2007/ "Bursting at the seams", [[Jeffrey Sachs]]'s lectures on overpopulation]
* [http://atlas.aaas.org/ AAAS Atlas of Population and Environment] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110309092803/http://atlas.aaas.org/ |date=2011-03-09 }}
* [http://www.earth-policy.org/Updates/2006/Update59.htm U.S. Population Reaches 300 Million, Heading for 400 Million -- No Cause for Celebration]
* [http://www.earth-policy.org/Indicators/Pop/index.htm Earth Policy Institute Resources on POPULATION and HEALTH]
Hàng 369 ⟶ 381:
* [http://www.newadvent.org/cathen/12276a.htm Theories of population] - from the Catholic Encyclopedia
* [http://www.chattoogariver.org/index.php?req=overpopulation&quart=F2002 Article about overpopulation]
* [http://www.globalchange.umich.edu/globalchange2/current/lectures/human_pop/human_pop.html Lecture on population growth over human history] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20181225211719/https://globalchange.umich.edu/globalchange2/current/lectures/human_pop/human_pop.html%20 |date=2018-12-25 }}
* [http://www.optimumpopulation.org Optimum Population Trust]
* [http://www.flypmedia.com/issues/12/#11/1 Populous Planet] FLYP Media story on the photography of overpopulation