Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Franz Beckenbauer”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 89:
}}
 
'''Franz Anton Beckenbauer''' (sinh [[11 tháng 9]] năm [[1945]]) là một cựu [[Cầu thủ bóng đá|cầu thủ]] và [[huấn luyện viên]] [[bóng đá]] chuyên nghiệp người [[Đức]]. Trong sự nghiệp thi đấu của mình, ông có biệt danh là ''Der Kaiser'' (trong [[tiếng Đức]] có nghĩa là [[Hoàng đế]]) vì phong cách lịch lãm, sự nổi bật, và khả năng lãnh đạo trên sân, và vì đồng thời tên ông &mdash;"Franz"&mdash; gợi nhớ đến các vị hoàng đế Áo. Beckenbauer được xem là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử bóng đá.<ref name="FIFA profile">{{cite web|url=https://www.fifa.com/u20womensworldcup/news/y=2007/m=4/news=der-kaiser-the-brains-behind-germany-503637.html|title=Der Kaiser, the brains behind Germany|access-date=24 July 2009|work=[[FIFA]]|archive-date=9 April 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20160409234351/http://www.fifa.com/u20womensworldcup/news/y=2007/m=4/news=der-kaiser-the-brains-behind-germany-503637.html|url-status=live}}</ref><ref name="Independent">{{cite news|url=https://www.independent.co.uk/news/people/profiles/franz-beckenbauer-the-kaiser-480839.html|title=Franz Beckenbauer: The Kaiser|first=James|last=Lawton|work=The Independent|location=UK|date=3 June 2006|access-date=24 July 2009|archive-date=27 February 2010|archive-url=https://web.archive.org/web/20100227094958/http://www.independent.co.uk/news/people/profiles/franz-beckenbauer-the-kaiser-480839.html|url-status=live}}</ref> Cầu thủ đa tài này khởi đầu ở vị trí [[tiền vệ (bóng đá)|tiền vệ]], tuy nhiên ông có khả năng thích nghi với nhiều vị trí trên sân. Ông được công nhận là người đã sáng tạo ra vị trí [[Hậu vệ (bóng đá)#Hậu vệ quét|libero]] (hay còn gọi là hậu vệ quét) hiện đại.<ref name="libero">{{cite web|url=http://www.ifhof.com/hof/beckenbauer.asp|title=Franz Beckenbauer bio|publisher=ifhof.com – International Football Hall of Fame|access-date=29 March 2008|archive-date=31 May 2012|archive-url=https://www.webcitation.org/683gNcc5q?url=http://www.ifhof.com/hof/beckenbauer.asp|url-status=live}}</ref>
 
Beckenbauer đã giành [[Quả bóng vàng châu Âu|Quả Bóng Vàng]] 2 lần vào các năm 1972 và 1976 và có 103 lần khoác áo đội tuyển [[Tây Đức]]. Cùng với [[Mário Zagallo]] của Brasil và [[Didier Deschamps]] của Pháp, ông là một trong ba người đã vô địch [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]] với hai vai trò cầu thủ và huấn luyện viên. Ông đoạt chức vô địch World Cup với tư cách [[Đội trưởng (bóng đá)|đội trưởng]] năm [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1974|1974]] và lặp lại kỳ tích tương tự với tư cách huấn luyện viên năm [[1990]].<ref name="SI2018">{{cite magazine |last1=West |first1=Jenna |title=Didier Deschamps Becomes Third to Win World Cup as Player and Manager |url=https://www.si.com/soccer/2018/07/15/world-cup-wins-manager-player-zagallo-beckenbauer-deschamps |access-date=16 July 2018 |magazine=Sports Illustrated |date=15 July 2018 |archive-date=20 May 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190520130631/https://www.si.com/soccer/2018/07/15/world-cup-wins-manager-player-zagallo-beckenbauer-deschamps |url-status=live }}</ref> Beckenbauer là đội trưởng đầu tiên đoạt cúp vô địch [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]] và [[Giải vô địch bóng đá châu Âu|EURO]] ở tuyển quốc gia và [[UEFA Champions League]] ở câu lạc bộ. Ông được xếp trong "Đội hình thế giới của thế kỷ 20" vào năm 1998, "Đội hình trong mơ FIFA World Cup" năm 2002, "Đội hình trong mơ Quả bóng vàng" năm 2020, và năm 2004 được xếp tên trong danh sách 100 cầu thủ còn sống vĩ đại nhất thế giới của FIFA.<ref>{{cite news |url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/3533891.stm |title=Pele's list of the greatest |work=BBC Sport |date=4 March 2004 |access-date=16 November 2013 |archive-date=19 October 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20181019205959/http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/3533891.stm |url-status=live }}</ref><ref name="wrldallt" />
Dòng 165:
Vào tháng 6 năm 2014, Beckenbauer bị [[Ủy ban Đạo đức FIFA]] cấm 90 ngày tham gia bất kỳ hoạt động nào liên quan đến bóng đá vì bị cáo buộc từ chối hợp tác với cuộc điều tra về [[tham nhũng]] liên quan đến quyền đăng cai các kỳ [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2018|World Cup 2018]] và [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2022|2022]] cho Nga và Qatar.<ref>{{cite news |url=https://www.irishtimes.com/sport/soccer/international/franz-beckenbauer-provisionally-banned-for-90-days-by-fifa-1.1831771 |title=Franz Beckenbauer provisionally banned for 90 days by Fifa |date=13 June 2014 |newspaper=The Irish Times |access-date=28 April 2016 |archive-date=1 June 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160601185913/https://www.irishtimes.com/sport/soccer/international/franz-beckenbauer-provisionally-banned-for-90-days-by-fifa-1.1831771 |url-status=live }}</ref> Ông phản đối lệnh cấm; lý do vì ông đã yêu cầu các câu hỏi bằng tiếng Đức và dưới dạng văn bản. Lệnh cấm đã được dỡ bỏ sau khi Beckenbauer đồng ý tham gia vào cuộc điều tra của FIFA.<ref>{{cite news | url = https://www.theguardian.com/football/2014/jun/27/franz-beckenbauer-fifa-ban-lifted-2018-2022-world-cup-inquiry | title = Franz Beckenbauer’s ban lifted after agreeing to take part in Fifa inquiry | newspaper = The Guardian | date = 27 June 2014 | access-date = 14 July 2014 | archive-date = 13 July 2014 | archive-url = https://web.archive.org/web/20140713110932/http://www.theguardian.com/football/2014/jun/27/franz-beckenbauer-fifa-ban-lifted-2018-2022-world-cup-inquiry | url-status = live }}</ref> Vào tháng 2 năm 2016, Beckenbauer bị phạt 7.000 CHF và bị cảnh cáo bởi Ủy ban Đạo đức FIFA vì không hợp tác với cuộc điều tra vào năm 2014.<ref>{{cite news |url=https://www.bbc.com/sport/football/35597929 |title=Franz Beckenbauer warned and fined by Fifa's ethics committee |date=17 February 2016 |newspaper=[[BBC Sport]] |access-date=28 April 2016 |archive-date=1 July 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160701202616/http://www.bbc.com/sport/football/35597929 |url-status=live }}</ref>
 
Vào tháng 3 năm 2016, Ủy ban Đạo đức FIFA đã mở các thủ tục điều tra chính thức đối với Beckenbauer liên quan đến việc trao quyền đăng cai giải FIFA[[Giải vô địch bóng đá thế giới 2006|World Cup năm 2006]].<ref>{{cite news |url=https://www.nytimes.com/2016/03/23/sports/soccer/fifa-opens-ethics-case-against-german-soccer-officials-including-beckenbauer.html?_r=0 |title=FIFA Opens Ethics Case Against German Soccer Officials Including Beckenbauer |last1=Das |first1=Andrew |date=22 March 2016 |newspaper=The New York Times |access-date=28 April 2016 |archive-date=8 May 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180508075858/https://www.nytimes.com/2016/03/23/sports/soccer/fifa-opens-ethics-case-against-german-soccer-officials-including-beckenbauer.html?_r=0 |url-status=live }}</ref> Đến tháng 2 năm 2021, Ủy ban Đạo đức FIFA đã tuyên bố ngừng điều tra cáo buộc đưa hối lộ đối với Beckenbauer vì thời hiệu xử lý đã hết hạn.<ref name="USA TODAY 2021" /><ref name="thestar.com 2021" />
 
Vào tháng 10 năm 2019, Black Mirror Leaks đã công bố thư điện tử của thành viên Quốc hội Nga, Sergey Kapkov. Trong thư điện tử này, tên của Beckenbauer và cố vấn của ông, Fedor Radmann, trong nhóm những người nhận 3 triệu euro nếu bỏ phiếu ủng hộ Nga là chủ nhà của World Cup 2018. Cả hai bị cáo buộc đã nhận thêm 1,5 triệu euro phí thành công sau khi Nga chính thức giành quyền đăng cai tổ chức giải World Cup năm 2018.<ref>{{cite news |url=https://theins.ru/korrupciya/184754 |title=FIFA Black Mirror leaks (in Russian) |date=29 October 2019 |newspaper=The Insider |access-date=29 October 2019 |archive-date=30 October 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20191030114049/https://theins.ru/korrupciya/184754 |url-status=live }}</ref>
Dòng 173:
{{Quote box|width=28%|align=right|quote="Ông ấy là người hùng của dân tộc chúng ta. Điều đó không phải ngẫu nhiên xảy ra mà chỉ đạt được nhờ sự nỗ lực."
|source =—Đồng đội trong đội tuyển Tây Đức [[Günter Netzer]].<ref name="FIFA">{{cite web | url = https://www.fifa.com/classicfootball/players/player=25113/quotes.html | title = Franz Beckenbauer - I was there | publisher = FIFA.com | access-date = 22 May 2014 | archive-date = 22 May 2014 | archive-url = https://web.archive.org/web/20140522142538/http://www.fifa.com/classicfootball/players/player=25113/quotes.html | url-status = live }}</ref>}}
Beckenbauer được xem là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử bóng đá.<ref name="FIFA profile"/><ref name="Independent"/> Ông là hậu vệ duy nhất trong lịch sử bóng đá hai lần giành giải Quả bóng vàng.<ref>{{cite web | url = https://www.sportskeeda.com/football/the-3-defenders-who-have-won-the-ballon-dor-ss | title = 3 defenders who have won the Ballon d'Or | website = sportskeeda | date = 6 January 2020 | access-date = 21 August 2020 | first = Deepungsu | last = Pandit}}</ref> Ông cũng thường được cho là người đã kiến tạo ra vai trò của một hậu vệ quét hiện đại hoặc còn gọi là ''[[Hậu vệ (bóng đá)#Hậu vệ quét|libero]]'' &mdash;một vị trí phòng ngự có thể chủ động hỗ trợ vào chiến thuật tấn công của đội mình.<ref name="libero"/> Hai lần được vinh danh là [[Quả bóng vàng châu Âu|Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu]], Beckenbauer được chọn vào [[Đội hình bóng đá tiêu biểu thế giới thế kỷ 20|Đội hình tiêu biểu thế giới của thế kỷ 20]] vào năm 1998 và [[Đội hình trong mơ của FIFA World Cup]] năm 2002.<ref name="wrldallt">{{cite web | url = http://www.rsssf.com/miscellaneous/wrldallt.html | title = World All-Time Teams | publisher = RSSSF | date = 24 July 2014 | access-date = 27 July 2014 | first = Marcelo | last = Leme de Arruda | archive-date = 31 January 2011 | archive-url = https://www.webcitation.org/5w9oZY0pC?url=http://www.rsssf.com/miscellaneous/wrldallt.html | url-status = live }}</ref><ref>{{cite web | url = http://www.expressindia.com/news/fullstory.php?newsid=11759 | title = FIFA DREAM TEAM: Maradona voted top player | publisher = expressindia.com | date = 19 June 2002 | access-date = 22 May 2014 | archive-url = https://web.archive.org/web/20121006001949/http://www.expressindia.com/news/fullstory.php?newsid=11759 | archive-date = 6 October 2012 | url-status = dead }}</ref>
 
Là một biểu tượng ở Đức, Beckenbauer đã được cựu thủ tướng Đức Gerhard Schröder ca ngợi vì đã vô địch World Cup với tư cách là một cầu thủ vào năm 1974, chiến thắng với tư cách là huấn luyện viên ở 1990, và đóng vai trò quan trọng trong thành công của Đức trong việc giành được vị trí chủ nhà của World Cup 2006.<ref name="FIFA"/>