Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Paul Langevin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:15.4765314 using AWB
Dòng 32:
 
== Đời sống ==
Langevin sinh ra ở [[Paris]], và học tại ''École de Physique et Chimie''<ref>ESPCI ParisTech Alumni 1891 . espci.org</ref> và ''École Normale Supérieure''.<ref>Ông có thể không được chính thức nhập học với tư cách là thành viên của trường đại học, vì ông ấy không được tìm thấy trong ''Hội đồng cựu sinh viên của'' John Venn</ref> Sau đó, ông đến [[Đại học Cambridge]] và nghiên cứu trong [[Phòng Thí nghiệm Cavendish|Phòng thí nghiệm Cavendish]] dưới sự chỉ đạo của [[Joseph John Thomson|JJ Thomson]]. Langevin trở lại [[Sorbonne]] và lấy bằng Tiến sĩ từ [[Pierre Curie]] vào năm 1902. Năm 1904, ông trở thành [[Giáo sư]] Vật lý tại ''Collège de France''. Năm 1926, ông trở thành giám đốc của ''École de Physique et Chimie'' (sau này trở thành ''École supérieure deosystem et de chimie Industrialrielles de la Ville de Paris'', ''ESPCI ParisTech''), nơi ông đã được đào tạo. Năm 1934, ông được bầu vào [[Académie des sciences]].
 
[[ImageHình:EinsteinEhrenfestKamerlingh-OnnesWeiss.jpg|thumb|left|[[Albert Einstein]], [[Paul Ehrenfest]], Paul Langevin, [[Heike Kamerlingh Onnes]], và [[Pierre Weiss]] tại nhà của Ehrenfest ở [[Leiden]]]]
Langevin được chú ý nhờ công trình nghiên cứu [[thuận từ]] và [[nghịch từ]], đồng thời đưa ra cách giải thích hiện đại của hiện tượng này dưới dạng quay của các [[electron]] trong [[nguyên tử]].  <ref>Mehra, Jagdish; Rechenberg, Helmut (2001). Lịch sử phát triển của lý thuyết lượng tử . Springer Science & Business Media. p. 423. <nowiki>ISBN 9780387951751</nowiki>.</ref> Công trình nổi tiếng nhất của ông là sử dụng [[siêu âm]] bằng [[Piezoelectric effect|hiệu ứng áp điện]] của [[Pierre Curie]]. Trong [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]], ông bắt đầu nghiên cứu việc sử dụng những âm thanh này để phát hiện [[tàu ngầm]] thông qua vị trí tiếng vọng.  Tuy nhiên, chiến tranh đã kết thúc vào thời điểm nó đi vào hoạt động. Trong sự nghiệp của mình, Paul Langevin cũng đã truyền bá [[thuyết tương đối]] trong giới học thuật ở [[Pháp]] và tạo ra cái mà ngày nay được gọi là nghịch lý song sinh<ref>Paty, Michel (2012). "Thuyết tương đối ở Pháp" . Trong Glick, TF (ed.). Sự tiếp nhận so sánh của thuyết tương đối . Springer Science & Business Media. trang 113–168. <nowiki>ISBN 9789400938755</nowiki>. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017 .</ref><ref>(do JB Sykes dịch ra Tiếng Anh, 1973 từ nguyên bản tiếng Pháp: " L'évolution de l'espace et du temps" ).</ref>.
 
Năm 1898, ông kết hôn với Emma Jeanne Desfosses, và họ có với nhau 4 người con, Jean, André, Madeleine và Hélène.
 
Năm 1910, ông được cho là có quan hệ tình cảm với [[Marie Curie]] góa chồng lúc bấy giờ<ref>Robert Reid (1978) [1974] ''Marie Curie'' , trang 44, 90.</ref><ref>Loren Graham and Jean-Michel Kantor (2009) ''Naming Infinity''. Belknap Press. <nowiki>ISBN 0674032934</nowiki>. p. 43.</ref><ref>Françoise Giroud (Davis, Lydia trans.), ''Marie Curie: Một cuộc đời'' , Holmes and Meier, 1986, <nowiki>ISBN 0-8419-0977-6</nowiki> . </ref><ref>Susan Quinn (1995) ''Marie Curie: Một cuộc đời'' , Heinemann. <nowiki>ISBN 0-434-60503-4</nowiki> . </ref>;  Vài thập kỷ sau, các cháu của họ, cháu nội Michel Langevin và cháu gái [[Hélène Langevin-Joliot]] kết hôn với nhau. Ông cũng được ghi nhận là một người phản đối thẳng thắn [[chủ nghĩa phát xít]], và đã bị [[chính phủ Vichy]] cách chức sau khi [[Đức Quốc Xã|Đức Quốc xã]] chiếm đóng đất nước. Sau đó ông được phục hồi chức vụ vào năm 1944. Ông mất tại [[Paris]] năm 1946, hai năm sau khi [[Giải phóng Paris]]. Ông được chôn cất gần một số nhà khoa học Pháp nổi tiếng khác trong [[Điện Panthéon|Panthéon]] ở [[Paris]].
 
Năm 1933, ông có một con trai với nhà vật lý Eliane Montel (1898-1992), Paul-Gilbert Langevin, người đã trở thành một nhà âm nhạc học nổi tiếng.
Dòng 45:
Con gái của ông, Hélène Solomon-Langevin, bị bắt vì hoạt động Kháng chiến và sống sót sau một số trại tập trung. Cô đi cùng đoàn xe gồm các nữ tù nhân chính trị với Marie-Claude Vaillant-Couturier và Charlotte Delbo.
 
[[FileTập tin:Pioneers of Submarine Detection.tiff|thumb|Những người tiên phong trong việc phát triển và ứng dụng đầu dò áp điện cho mục tiêu phát hiện tàu ngầm (a) [[Paul Langevin]], (b) Robert William Boyle, (c) Hình ảnh mặt cắt của một dạng đầu dò thạch anh do Boyle thiết kế năm 1917, được ghi lại trong tài liệu BIR ( Ban Sáng chế và Nghiên cứu ) 38164/17]]
 
== Phát hiện tàu ngầm ==
Năm 1916 và 1917, Paul Langevin và Chilowsky đã nộp hai bằng sáng chế của Hoa Kỳ cho thấy máy dò tàu ngầm siêu âm đầu tiên sử dụng phương pháp [[tĩnh điện]] (tụ điện) cho một bằng sáng chế và tinh thể thạch anh mỏng cho bằng sáng chế kia. Khoảng thời gian mà [[tín hiệu]] truyền tới [[tàu ngầm]] đối phương và tiếng vọng trở lại tàu mà thiết bị được gắn trên đó được sử dụng để tính toán khoảng cách dưới mặt nước.
 
Năm 1916, Lord Ernest Rutherford, đang làm việc tại [[Vương quốc Anh]] cùng với cựu nghiên cứu sinh Tiến sĩ Robert William Boyle của [[Đại học McGill|Đại học McGil]]<nowiki/>l, tiết lộ rằng họ đang phát triển một máy dò áp điện bằng [[thạch anh]] để phát hiện [[tàu ngầm]]. Việc ứng dụng thành công [[áp điện]] trong việc tạo ra và phát hiện [[sóng siêu âm]] đã được Langevin tiếp tục phát triển<ref>Arshadi, R .; Cobbold, RSC (2007). "Người tiên phong trong việc phát triển siêu âm hiện đại: Robert William Boyle (1883–1955)" . Siêu âm trong Y học & Sinh học . 33 (1): 3–14. doi : 10.1016 / j.ultrasmedbio.2006.07.030 . <nowiki>PMID 17189042</nowiki> .</ref>.
 
== Xem thêm ==
Dòng 60:
== Nguồn ==
 
* ''Từ điển Tiểu sử của Asimov về Bách khoa Toàn thư Khoa học và Công nghệ'' [[Isaac Asimov]] , Doubleday & Co., Inc., 1972, [[ISBN]] 0-385-17771-2 .
* Các tài liệu tham khảo về mối tình với [[Marie Curie]] được tìm thấy trong Françoise Giroud (Davis, Lydia trans.), Marie Curie: A life, Holmes and Meier, 1986, [[ISBN]] 0-8419-0977-6 , và trong Quinn Susan, [[Marie Curie]]: Một cuộc đời, Heinemann, 1995, [[ISBN]] 0-434-60503-4 .  
* Mục tiểu sử nghiên cứu [[Wolfram]] của Michel Barran.
* Thư mục có chú thích cho [[Niels Bohr]] từ Thư viện kỹ thuật số cũng cho các vấn đề [[Hạt nhân nguyên tử|hạt nhân]]
Dòng 120:
* [[Niels Bohr]] (1938)
* [[Thomas Hunt Morgan]] (1939)
* [[Paul Langevin]] (1940)
* [[Thomas Lewis (1941)]]
* [[Robert Robinson]] (1942)
Dòng 132:
* [[James Chadwick]] (1950)
|}
 
[[Thể loại:Nhà vật lý Pháp]]
[[Thể loại:Sinh 1872]]