Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Atlanta (CL-51)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Infobox update
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{Dablink|Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem [[USS Atlanta]].}}
Hàng 18 ⟶ 17:
|Ship laid down= [[22 tháng 4]] năm [[1940]]
|Ship launched= [[6 tháng 9]] năm [[1941]]
|Ship sponsor= [[Margaret Mitchell]]
|Ship completed=
|Ship acquired=
Hàng 30 ⟶ 29:
|Ship struck= [[13 tháng 1]] năm [[1943]]
|Ship nickname=
|Ship honors=* [[Đơn vị Tuyên dương Tổng thống (Hoa Kỳ)|Đơn vị Tuyên dương Tổng thống]];
* <br/>5 × [[Ngôi sao Chiến đấutrận]]
|Ship captured=
|Ship fate= Bị đánh chìm trong trận [[Hải chiến Guadalcanal]], ngày [[13 tháng 11]] năm [[1942]]
Dòng 36:
}}
{{Infobox ship characteristics
|Hide header =
|Header caption =
|Ship class= [[Atlanta (lớp tàu tuần dương)|Lớp tàu tuần dương ''Atlanta'']]
|Ship type= [[Tàu tuần dương hạng nhẹ]]
|Ship displacement= {{convert|6000|MT|LT}} (tiêu chuẩn)<br/> {{convert|7400|MT|LT}} (đầy tải)
|Ship lengthdisplacement=* {{convert|5416718|ftLT|0|in|abbr=onMT }} (tiêu chuẩn);
* {{convert|7400|LT|MT }} (đầy tải)
|Ship length= *{{convert|530|ft|abbr=on}} (mực nước);
* {{convert|541|ft|m|abbr=on}} (chung)
|Ship beam= {{convert|52|ft|10|in|abbr=on}}
|Ship draft= {{convert|20|ft|6|in|abbr=on}}
|Ship propulsionpower=* 2 × turbine hơi nước hộp số <br/> 48 × nồi hơi ống nước, áp lực 665 psi <br/> 2 × trục <br/> công suất {{convert|75000|hp|kW|abbr=on|lk=on}};
* công suất {{convert|75000|shp|lk=in|abbr=on|0}}
|Ship speed= {{convert|32,5|kn|km/h|0}}(thiết kế), <br/> {{convert|33,6|kn|km/h|0}} (thử máy)
|Ship propulsion=* 2 × [[turbine hơi nước]] hộp số;
* 2 × trục
|Ship speed=* {{convert|32,5|kn|km/h|0}}(thiết kế), <br/> {{convert|33,6|kn|km/h|0}} (thử máy);
* {{convert|33,6|kn|km/h|0}} (thử máy)
|Ship range= {{convert|8500|nmi|km}} ở tốc độ {{convert|15|kn|km/h|0}}
|Ship endurance=
|Ship boats=
|Ship complement=* 35 sĩ quan,
* <br/>638 thủy thủ
|Ship crew=
|Ship sensors=
|Ship EW=
9|Ship armament=* 16 × pháo [[Hải pháo 1,15 inch/7538 caliber|{{convert|1,15|in|mm|abbr=on}}/7538 caliber]] <br />(8×2);
|Ship armament=
* 16 × pháo [[Hải pháo 51,1 inch/3875 caliber|{{convert|51,1|in|mm|abbr=on}}/3875 caliber]] (8×24×4)<br/>;
* 6 × pháo phòng không [[Oerlikon 20 mm]]/70 caliber;
9 × [[pháo 1,1 inch/75 caliber|{{convert|1,1|in|mm|abbr=on}}/75 caliber]] <br />
* 8 × [[ống phóng [[ngư lôi]] [[Ngư lôi Mark 15|{{convert|21|in| inch (533 mm|abbr=on}})]] (2×4)
|Ship armor=* [[đai giáp chính]]: {{convert|1,1|-|3,575|in|mm|abbr=on}};<br/>
* sàn tàu: {{convert|1,25|in|mm|abbr=on}};<br/>
* [[tháp pháo]]: {{convert|1,25|in|mm|abbr=on}};
* tháp chỉ huy: {{convert|2,5|in|mm|abbr=on}}
|Ship aircraft=
|Ship aircraft facilities=
Hàng 61 ⟶ 74:
|}
 
'''USS ''Atlanta'' (CL-51)''' là một [[tàu tuần dương hạng nhẹ]] của [[Hải quân Hoa Kỳ]], là chiếc dẫn đầu của [[Atlanta (lớp tàu tuần dương)|lớp tàu tuần dương ''Atlanta'']] từng phục vụ trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh Thế giới thứ hai]]. Là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt tên theo thành phố [[Atlanta|Atlanta, Georgia]], nó được thiết kế để cung cấp sự bảo vệ phòng không cho các đội đặc nhiệm hải quân. ''Atlanta'' đã phục vụ dưới vai trò này trong các [[trận Midway]] và [[Trận chiến Đông Solomon|Đông Solomons]], và đã bị đánh chìm trong một hoạt động tác chiến ban đêm vào ngày [[13 tháng 11]] năm [[1942]], trong trận [[Hải chiến Guadalcanal]]. ''Atlanta'' được tặng thưởng danh hiệu [[Đơn vị Tuyên dương Tổng thống (Hoa Kỳ)|Đơn vị Tuyên dương Tổng thống]], cùng với năm [[Ngôi sao Chiến trận]] do thành tích phục vụ trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]].
 
== Thiết kế và chế tạo ==
{{bài chính|Atlanta (lớp tàu tuần dương)}}
Là chiếc mở đầu của một lớp tàu mới, toàn bộ dàn pháo chính {{convert|5|in|mm|0|abbr=on}} của ''Atlanta'' là những khẩu [[pháo đa dụng]] (DP: dual-purpose), có thể sử dụng chống lại cả mục tiêu trên không lẫn trên mặt, bắn được đầu đạn pháo công phá, đạn xuyên thép và đạn kíp nổ tiếp cận chống máy bay. Ngoài ra, lớp ''Atlanta'' cũng là lớp tàu tuần dương Mỹ duy nhất trong Thế chiến II được trang bị ống phóng [[ngư lôi]].
=== Thiết kế ===
Là chiếc mở đầu của một lớp tàu mới, toàn bộ dàn pháo chính {{convert|5|in|mm|0|abbr=on}} của ''Atlanta'' là những khẩu [[pháo đa dụng]] (DP: dual-purpose), có thể sử dụng chống lại cả mục tiêu trên không lẫn trên mặt, bắn được đầu đạn pháo công phá, đạn xuyên thép và đạn kíp nổ tiếp cận chống máy bay. Ngoài ra, lớp ''Atlanta'' cũng là lớp tàu tuần dương Mỹ duy nhất trong Thế chiến II được trang bị ống phóng [[ngư lôi]].{{sfn|Friedman|1984|pp=231—233}}
 
Những chiếc trong lớp ''Atlanta'' có vỏ giáp yếu, khiến chúng trở thành những hạm tàu nổi chiến đấu kém so với tàu tuần dương hạng nhẹ tiêu biểu. Ở góc độ vũ khí, lớp ''Atlanta'' gần giống một tàu khu trục, khi được trang bị cỡ pháo {{convert|5|in|mm|abbr=on}} thay vì {{convert|6|in|mm|0|abbr=on}} trên một tàu tuần dương hạng nhẹ; nhưng với chiều dài trên {{convert|500|ft|m|abbr=on}} kết hợp với dàn pháo chính đến 16 khẩu {{convert|5|in|mm|0|abbr=on}} (giảm xuống còn 12 đối với những chiếc trễ hơn trong lớp), chúng được xem là những tàu tuần dương hạng nhẹ, trong khi [[tàu khu trục]] tiêu biểu vào thời đó chỉ mang năm hoặc sáu khẩu pháo {{convert|5|in|mm|abbr=on}}. Mặc dù có vỏ giáp yếu hơn so với tàu tuần dương hạng nhẹ, chúng vẫn có vỏ giáp dày hơn so với tàu khu trục, vốn được cho là được bảo vệ kém.{{sfn|Friedman|1984|pp=236, 238—239}}
 
''Atlanta'' được đặt lườn vào ngày [[22 tháng 4]] năm [[1940]] bởi hãng [[Federal Shipbuilding and Drydock Co.]] tại [[Kearny, New Jersey|Kearny]], [[New Jersey]]; được hạ thủy vào ngày [[6 tháng 9]] năm [[1941]], được đỡ đầu bởi văn sĩ [[Margaret Mitchell]] (tác giả của ''[[Cuốn theo chiều gió]]''). Nó được đưa ra hoạt động tại [[Xưởng hải quân New York]] vào ngày [[24 tháng 12]] năm [[1941]] dưới quyền chỉ huy của Thuyền trưởng, [[Đại tá Hải quân]] [[Samuel P. Jenkins]].
 
=== Vũ khí trang bị ===
''Atlanta'' được trang bị tám tháp pháo {{convert|5|in|mm|abbr=on}} nòng đôi, bố trí trên một cấu hình độc đáo; gồm ba tháp pháo phía trước và ba tháp pháo phía sau ngay trên trục dọc và với chiều cao tăng dần theo kiểu [[bắn thượng tầng]], cung cấp một dáng vẽ đối xứng với một khoảng trống trong cấu trúc thượng tầng; ngoài ra, phía sau còn có một tháp pháo mỗi bên mạn, lên tổng cộng 16 tháp pháo 5 inch. Góc bắn của các khẩu đội phía trước và phía sau giao nhau với một góc rất giới hạn, cho phép nó có một góc bắn 60° cho mọi tháp pháo bắn qua mạn, ngoài trừ các tháp pháo mạn. Vì ''Atlanta'' chỉ có thể xoay các khẩu pháo trong phạm vi góc bắn hẹp đó, khả năng đối đầu với các mục tiêu hạm nổi bị giới hạn. Dù sao, các góc bắn phù hợp lý tưởng để đối đầu máy bay, với tối thiểu sáu khẩu pháo sẵn sàng ở mọi góc độ.{{sfn|Friedman|1984|pp=231—233}}
 
=== Chế tạo ===
''Atlanta'' được đặt lườn vào ngày [[22 tháng 4]] năm [[1940]] bởi hãng [[Federal Shipbuilding and Drydock Co.]] tại [[Kearny, New Jersey|Kearny]], [[New Jersey]];. Con tàu được hạ thủy vào ngày [[6 tháng 9]] năm [[1941]], được đỡ đầu bởi văn sĩ [[Margaret Mitchell]], (tác giả củacuốn tiểu thuyết ''[[Cuốn theo chiều gió]]''). Nó được đưa ra hoạt động tại [[Xưởng hải quân New York]] vào ngày [[24 tháng 12]] năm [[1941]] dưới quyền chỉ huy của Thuyềnhạm trưởng, [[Đại tá Hải quân]] [[Samuel P. Jenkins]].<ref name=DANFS>{{cite DANFS | title=Atlanta III (CL-51) | url=https://www.history.navy.mil/research/histories/ship-histories/danfs/a/atlanta-cl-51-iii.html | author=[[Naval Historical Center]] | accessdate=17 May 2021}}</ref><ref name=NavSource/>
 
== Lịch sử hoạt động ==
Hàng 138 ⟶ 154:
 
== Phần thưởng ==
''Atlanta'' được tặng thưởng năm [[Ngôi sao Chiến trận]] do thành tích phục vụ trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]], cùng với danh hiệu [[Đơn vị Tuyên dương Tổng thống (Hoa Kỳ)|Đơn vị Tuyên dương Tổng thống]] do "gương mẫu anh hùng về tinh thần chiến đấu không thể khuất phục" của nó trong trận chiến ngoài khơi Guadalcanal vào ngày [[13 tháng 11]] năm [[1942]].<ref name=DANFS/><ref name=NavSource>{{chú thích web | last=Yarnall | first=Paul | url=https://www.navsource.org/archives/04/051/04051.htm | title=USS Atlanta (CL 51) | website=NavSource.org | date=25 December 2018 | accessdate=20 March 2021}}</ref>
<center>
{|
Hàng 159 ⟶ 175:
 
== Tham khảo ==
=== Chú thích ===
{{tham khảo}}
=== Thư mục ===
* Bài này có các trích dẫn từ nguồn [[:en:Dictionary of American Naval Fighting Ships]] thuộc [[phạm vi công cộng]].
* {{chú thích sách| last=Friedman | first=Norman | title=U.S. Cruisers: an illustrated design history | publisher=Naval Institute Press | location=Annapolis, MD | year=1984 | isbn=0870217186 | oclc=10949320 | ref=Harv}}
* {{cite DANFS | title=Atlanta III (CL-51) | url=https://www.history.navy.mil/research/histories/ship-histories/danfs/a/atlanta-cl-51-iii.html | author=[[Naval Historical Center]] | accessdate=17 May 2021}}
 
{{thể loại Commons}}