Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Juneau (CL-52)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Infobox update
Dòng 8:
{{Infobox ship career
|Ship country= Hoa Kỳ
|Ship flag= {{USN flag|19461942}}
|Ship name= USS ''Juneau''
|Ship namesake= [[Juneau, Alaska]]
Dòng 17:
|Ship laid down=[[27 tháng 5]] năm [[1940]]
|Ship launched=[[25 tháng 10]] năm [[1941]]
|Ship sponsor= [[Harry I. Lucas]]
|Ship completed=
|Ship acquired=
Dòng 29:
|Ship struck=
|Ship nickname=
|Ship honors= 4 × [[Ngôi sao Chiến đấutrận]]
|Ship captured=
|Ship fate= Bị tàu ngầm Nhật đánh chìm sau trận [[Hải chiến Guadalcanal]], ngày [[13 tháng 11]] năm [[1942]]
Dòng 35:
}}
{{Infobox ship characteristics
|Hide header =
|Header caption =
|Ship class= [[Atlanta (lớp tàu tuần dương)|Lớp tàu tuần dương ''Atlanta'']]
|Ship type= [[Tàu tuần dương hạng nhẹ]]
|Ship displacement= {{convert|6000|MT|LT}} (tiêu chuẩn)<br/> {{convert|7400|MT|LT}} (đầy tải)
|Ship lengthdisplacement=* {{convert|5416718|ftLT|0|in|abbr=onMT }} (tiêu chuẩn);
* {{convert|7400|LT|MT }} (đầy tải)
|Ship length= *{{convert|530|ft|abbr=on}} (mực nước);
* {{convert|541|ft|m|abbr=on}} (chung)
|Ship beam= {{convert|52|ft|10|in|abbr=on}}
|Ship draft= {{convert|20|ft|6|in|abbr=on}}
|Ship propulsionpower=* 2 × turbine hơi nước hộp số <br/> 48 × nồi hơi ống nước, áp lực 665 psi <br/> 2 × trục <br/> công suất {{convert|75000|hp|kW|abbr=on|lk=on}};
* công suất {{convert|75000|shp|lk=in|abbr=on|0}}
|Ship speed= {{convert|32,5|kn|km/h|0}}(thiết kế), <br/> {{convert|33,6|kn|km/h|0}} (thử máy)
|Ship propulsion=* 2 × [[turbine hơi nước]] hộp số;
* 2 × trục
|Ship speed=* {{convert|32,5|kn|km/h|0}}(thiết kế), <br/> {{convert|33,6|kn|km/h|0}} (thử máy);
* {{convert|33,6|kn|km/h|0}} (thử máy)
|Ship range= {{convert|8500|nmi|km}} ở tốc độ {{convert|15|kn|km/h|0}}
|Ship endurance=
|Ship boats=
|Ship complement=* 35 sĩ quan, <br/>
* 638 thủy thủ;
|Ship crew=
|Ship sensors=
|Ship EW=
|Ship armament=* 16 × pháo [[Hải pháo 5 inch/38 caliber|{{convert|5|in|mm|abbr=on}}/38 caliber]] (8×2)<br/>;
9* 16 × pháo [[pháo 1,1 inch/75 caliber|{{convert|1,1|in|mm|abbr=on}}/75 caliber]] <br />(4×4);
8* 6 × pháo phòng không [[Oerlikon 20 mm]]/70 caliber <br/>;
* 8 × [[ống phóng [[ngư lôi]] [[Ngư lôi Mark 15|{{convert|21|in| inch (533 mm|abbr=on}})]] (2×4)<br/>
|Ship armor=* [[đai giáp]]: {{convert|1,1|-|3,75|in|mm|abbr=on}};
2 × dàn phóng [[bom chống tàu ngầm|mìn sâu]]<br/>
* sàn tàu: {{convert|1,25|in|mm|abbr=on}};
2 × đường ray thả mìn sâu
|Ship* armor= đai giáp chính: {{convert|1,1|-|3,5|in|mm|abbr=on}};<br/>sàn tàu: {{convert|1,25|in|mm|abbr=on}};<br/>[[tháp pháo]]: {{convert|1,25|in|mm|abbr=on}};<br/>tháp chỉ huy: {{convert|2,5|in|mm|abbr=on}}
* tháp chỉ huy: {{convert|2,5|in|mm|abbr=on}}
|Ship aircraft=
|Ship aircraft facilities=
Hàng 62 ⟶ 73:
|}
 
'''USS ''Juneau'' (CL-52)''' là một [[tàu tuần dương hạng nhẹ]] của [[Hải quân Hoa Kỳ]] thuộc [[Atlanta (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Atlanta'']] từng phục vụ trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh Thế giới thứ hai]]. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ được đặt [[USS Juneau|cái tên này]], theo tên thành phố [[Juneau, Alaska|Juneau]] thuộc vùng quốc hải [[Alaska]].<ref group=Note>Vào lúc này Alaska chưa trở thành một tiểu bang của Hoa Kỳ.</ref> Con tàu bị [[ngư lôi]] phóng từ [[tàu ngầm]] [[Hải quân Đế quốc Nhật Bản|Nhật]] [[I-26 (tàu ngầm Nhật)|''I-26'']] đánh chìm trongsau trận [[Hải chiến Guadalcanal]] vào [[tháng mười một|tháng 11]] năm [[1942]] với tổn thất nhân mạng lên đến 687 người, trong số đó có năm [[anh em Sullivan]]. ''Juneau'' được tặng thưởng bốn [[Ngôi sao Chiến trận]] do thành tích phuc vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
 
== Thiết kế và chế tạo ==
{{bài chính|Atlanta (lớp tàu tuần dương)}}
''Juneau'' được đặt lườn bởi hãng [[Federal Shipbuilding and Drydock Co.]] tại [[Kearny, New Jersey|Kearny]], [[New Jersey]] vào ngày [[27 tháng 5]] năm [[1940]], được hạ thủy vào ngày [[25 tháng 10]] năm [[1941]], được đỡ đầu bởi Bà [[Harry I. Lucas]], phu nhân thị trưởng thành phố [[Juneau, Alaska]], và được đưa ra hoạt động vào ngày [[14 tháng 2]] năm [[1942]] dưới quyền chỉ huy của Thuyền trưởng, [[Đại tá Hải quân]] [[Lyman K. Swenson]].
=== Thiết kế ===
Trên những chiếc lớp ''Atlanta'', toàn bộ dàn pháo chính {{convert|5|in|mm|0|abbr=on}} đều là những khẩu [[pháo đa dụng]] (DP: dual-purpose), có thể sử dụng chống lại cả mục tiêu trên không lẫn trên mặt, bắn được đầu đạn pháo công phá, đạn xuyên thép và đạn kíp nổ tiếp cận chống máy bay. Ngoài ra, lớp ''Atlanta'' cũng là lớp tàu tuần dương Mỹ duy nhất trong Thế chiến II được trang bị ống phóng [[ngư lôi]].{{sfn|Friedman|1984|pp=231—233}}
 
Những chiếc trong lớp ''Atlanta'' có vỏ giáp yếu, khiến chúng trở thành những hạm tàu nổi chiến đấu kém so với tàu tuần dương hạng nhẹ tiêu biểu. Ở góc độ vũ khí, lớp ''Atlanta'' gần giống một tàu khu trục, khi được trang bị cỡ pháo {{convert|5|in|mm|abbr=on}} thay vì {{convert|6|in|mm|0|abbr=on}} trên một tàu tuần dương hạng nhẹ; nhưng với chiều dài trên {{convert|500|ft|m|abbr=on}} kết hợp với dàn pháo chính đến 16 khẩu {{convert|5|in|mm|0|abbr=on}} (giảm xuống còn 12 đối với những chiếc trễ hơn trong lớp), chúng được xem là những tàu tuần dương hạng nhẹ, trong khi [[tàu khu trục]] tiêu biểu vào thời đó chỉ mang năm hoặc sáu khẩu pháo {{convert|5|in|mm|abbr=on}}. Mặc dù có vỏ giáp yếu hơn so với tàu tuần dương hạng nhẹ, chúng vẫn có vỏ giáp dày hơn so với tàu khu trục, vốn được cho là được bảo vệ kém.{{sfn|Friedman|1984|pp=236, 238—239}}
 
Lớp ''Atlanta'' được trang bị tám tháp pháo {{convert|5|in|mm|abbr=on}} nòng đôi, bố trí trên một cấu hình độc đáo; gồm ba tháp pháo phía trước và ba tháp pháo phía sau ngay trên trục dọc và với chiều cao tăng dần theo kiểu [[bắn thượng tầng]], cung cấp một dáng vẽ đối xứng với một khoảng trống trong cấu trúc thượng tầng; ngoài ra, phía sau còn có một tháp pháo mỗi bên mạn, lên tổng cộng 16 tháp pháo 5 inch. Góc bắn của các khẩu đội phía trước và phía sau giao nhau với một góc rất giới hạn, cho phép nó có một góc bắn 60° cho mọi tháp pháo bắn qua mạn, ngoài trừ các tháp pháo mạn. Vì chúng chỉ có thể xoay các khẩu pháo trong phạm vi góc bắn hẹp đó, khả năng đối đầu với các mục tiêu hạm nổi bị giới hạn. Dù sao, các góc bắn phù hợp lý tưởng để đối đầu máy bay, với tối thiểu sáu khẩu pháo sẵn sàng ở mọi góc độ.{{sfn|Friedman|1984|pp=231—233}}
 
=== Chế tạo ===
''Juneau'' được đặt lườn bởi hãng [[Federal Shipbuilding and Drydock Co.]] tại [[Kearny, New Jersey|Kearny]], [[New Jersey]] vào ngày [[27 tháng 5]] năm [[1940]],. Con tàu được hạ thủy vào ngày [[25 tháng 10]] năm [[1941]], được đỡ đầu bởi [[Harry I. Lucas]], phu nhân thị trưởng thành phố [[Juneau, Alaska]], và được đưacho ranhập hoạtbiên độngchế vào ngày [[14 tháng 2]] năm [[1942]] dưới quyền chỉ huy của Thuyềnhạm trưởng, [[Đại tá Hải quân]] [[Lyman K. Swenson]].<ref name=NavSource/><ref name=DANFS>{{cite DANFS | title=Juneau I (CL-52) | url=https://www.history.navy.mil/research/histories/ship-histories/danfs/j/juneau-i.html | author=[[Naval Historical Center]] | accessdate=17 May 2021}}</ref>
 
== Lịch sử hoạt động ==
Hàng 87 ⟶ 107:
Do thời tiết xấu và việc thông tin liên lạc lộn xộn, trận chiến diễn ra trong hoàn cảnh tối đen và hầu như trong tầm bắn trực tiếp khi tàu chiến của cả hai phía xen lẫn vào nhau. Trong trận đánh, ''Juneau'' trúng một quả ngư lôi bên mạn trái làm nó nghiêng nặng và chết đứng giữa biển, buộc phải rút lui. Trước giữa trưa ngày [[13 tháng 11]], ''Juneau'' cùng với hai tàu tuần dương khác bị hư hại trong trận chiến [[USS Helena (CL-50)|''Helena'']] và [[USS San Francisco (CA-38)|''San Francisco'']] rời khu vực Guadalcanal quay trở về [[Espiritu Santo]] để sửa chữa. ''Juneau'' di chuyển chỉ với một chân vịt, giữ khoảng cách {{convert|730|m|yd|abbr=on}} phía sau bên mạn phải chiếc ''San Francisco'' bị hư hỏng nặng. Nó bị ngập {{convert|4|m|ft|abbr=on}} phía mũi, nhưng vẫn có thể duy trì tốc độ {{convert|13|kn|abbr=on}}. Vài phút sau 11 giờ 00, hai quả ngư lôi được phóng ra từ tàu ngầm Nhật [[I-26 (tàu ngầm Nhật)|''I-26'']], dự định nhắm vào "San Francisco", nhưng đã băng qua phía trước chiếc tàu tuần dương hạng nặng. Một quả bị trượt, quả kia đánh trúng vào ''Juneau'' ngay chỗ nó từng bị đánh trúng trong trận chiến đêm. Một vụ nổ dữ dội xảy ra; ''Juneau''gãy làm đôi và biến mất chỉ trong vòng 20 giây. Lo sợ những đợt tấn công khác từ ''I-26'', ''Helena'' và ''San Francisco'' tiếp tục hành trình mà không tìm cách cứu vớt những người sống sót. Mặc dù con tàu bị chìm với tổn thất nhân mạng rất lớn, có hơn 100 thủy thủ vẫn sống sót sau khi tàu chìm. Họ bị bỏ lại tự chống chọi giữa biển khơi trong tám ngày cho đến khi máy bay cứu nạn đến nơi. Trong khi chờ đợi được giải cứu, tất cả chỉ trừ 10 người đã thiệt mạng vì nhiều lý do kể cả do bị cá mập tấn công, trong đó có năm [[anh em Sullivan]].<ref>Kurzman, 1994</ref>
 
Một thành viên trong thủy thủ đoàn của ''Juneau'' còn sống sót, Orrell Cecil, sinh sống tại [[Poway, California]], đã tham dự lễ ngừngxuất hoạtbiên độngchế của [[tàu vận chuyển đổ bộ]] [[USS Juneau (LPD-10)|USS ''Juneau'' (LPD-10)]] tại San Diego vào ngày [[30 tháng 10]] năm [[2008]], như một khách mời chính thức của Hải quân Hoa Kỳ.<ref>Liewer, Steve, "Juneau's Pennant Lowers For Last Time", ''[[San Diego Union-Tribune]]'', ngày 21 tháng 10 năm 2008.</ref>
 
== Phần thưởng ==
''Juneau'' được tặng thưởng bốn [[Ngôi sao Chiến trận]] do thành tích phuc vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.<ref name=NavSource>{{chú thích web | last=Yarnall | first=Paul | url=https://www.navsource.org/archives/04/052/04052.htm | title=USS Juneau (CL 52) | website=NavSource.org | date=27 January 2007 | accessdate=20 March 2021}}</ref>
<center>
{|
Hàng 108 ⟶ 128:
|}
</center>
 
== Tái khám phá ==
Xác tàu đắm của ''Juneau'' được đội thám hiểm của [[Paul Allen]] trên tàu RV ''Petrel'' tìm thấy vào ngày [[17 tháng 3]] năm [[2018]]. Con tàu nằm ở độ sâu {{convert|4200|m|ft|abbr=on}} ngoài khơi bờ biển quần đảo Solomon, bị vỡ thành nhiều mảnh lớn.<ref>{{chú thích web |url=https://www.paulallen.com/uss-juneau-wreck-located-famous-for-sullivan-brothers/ |title=Sunken USS Juneau Famous for the Sullivan Brothers Discovered on St. Patrick’s Day |date=19 March 2018 |work=paulallen.com |publisher=[[Vulcan Inc.]] |access-date=19 March 2018}}</ref><ref>{{chú thích báo |url=https://news.usni.org/2018/03/19/paul-allen-finds-sullivan-brothers-cruiser-uss-juneau |title=Paul Allen Finds Sullivan Brothers’ Cruiser USS Juneau |last=LaGrone |first=Sam |date=19 March 2018 |work=USNI News |publisher=[[United States Naval Institute|U.S. Naval Institute]] |access-date=19 March 2018}}</ref><ref>{{chú thích báo |url=http://wcfcourier.com/news/local/juneau-wreckage-bittersweet-find-for-sullivans-families-photos-videos/article_becdef3e-3c89-5b23-a9d2-e5f023c77705.html|title=Juneau wreckage bittersweet find for Sullivans, families (PHOTOS/VIDEOS)|last=Kinney|first=Pat|work=Waterloo Cedar Falls Courier|access-date=2018-03-20|language=en}}</ref>
 
== Tham khảo ==
=== Ghi chú ===
{{reflist|group=Note}}
=== Chú thích ===
{{Tham khảo}}
=== Thư mục ===
* Bài này có các trích dẫn từ nguồn [[:en:Dictionary of American Naval Fighting Ships]] thuộc [[phạm vi công cộng]]: http://www.history.navy.mil/danfs/j5/juneau-i.htm
* {{cite DANFS | title=Juneau I (CL-52) | url=https://www.history.navy.mil/research/histories/ship-histories/danfs/j/juneau-i.html | author=[[Naval Historical Center]] | accessdate=17 May 2021}}
* {{chú thích sách| last=Friedman | first=Norman | title=U.S. Cruisers: an illustrated design history | publisher=Naval Institute Press | location=Annapolis, MD | year=1984 | isbn=0870217186 | oclc=10949320 | ref=Harv}}
* {{chú thích sách | last = Holbrook | first = Heber A. | year = 1997 | title = The loss of the USS Juneau (CL-52) and the relief of Captain Gilbert C. Hoover, commanding officer of the USS Helena (CL-50) (Callaghan-Scott naval historical monograph) | publisher = Pacific Ship and Shore-Books | location = | asin = B0006QS91A }}
* {{chú thích sách | last = Kurzman | first = Dan | year = 1994 | title = Left to Die: The Tragedy of the USS Juneau | url = https://archive.org/details/lefttodietragedy00kurz | publisher = [[Pocket Books]] | location = New York | isbn = 0-671-74874-2 }}