Khác biệt giữa bản sửa đổi của “SpaceX”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
xóa đoạn chưa dịch hết
Đã cứu 30 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8
Dòng 17:
| area_served =
| key_people = [[Elon Musk]] (Nhà sáng lập, [[Giám đốc điều hành|CEO]] và Thiết kế trưởng) <br>Gwynne Shotwell (President và COO)<ref name=bw20111201>
{{chú thích báo | author= | title=Gwynne Shotwell: Executive Profile & Biography |url=http://investing.businessweek.com/research/stocks/private/person.asp?personId=39083380&privcapId=7702894&previousCapId=7702894&previousTitle=Space%20Exploration%20Technologies%20Corp |newspaper=Business Week |publisher=Bloomburg |location=New York |date = ngày 1 tháng 12 năm 2011 | accessdate = ngày 1 tháng 12 năm 2011 |archiveurl=http://www.webcitation.org/63bzdtgbl|url-status=live|archivedate = ngày 1 tháng 12 năm 2011}}</ref><ref name=lat20130607>{{chú thích báo |last=Hennigan |first=W.J. |title=How I Made It: SpaceX exec Gwynne Shotwell |url=http://www.latimes.com/business/la-fi-himi-spacex-20130609,0,2428179.story |accessdate=ngày 10 tháng 6 năm 2013 |newspaper=Los Angeles Times |date=ngày 7 tháng 6 năm 2013 |archive-date=2021-05-21 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210521100852/https://www.latimes.com/business/la-xpm-2013-jun-07-la-fi-himi-spacex-20130609-story.html }}</ref> <br>[[Tom Mueller]] (VP of Propulsion)<ref>{{citation|title=SpaceX Tour - Texas Test Site|url=http://www.youtube.com/watch?v=bdvv8qIl_WI#t=20sec|publisher=spacexchannel|date=ngày 11 tháng 11 năm 2010|accessdate=ngày 23 tháng 5 năm 2012}}</ref>
{{chú thích báo |last=Hennigan|first=W.J. |title=How I Made It: SpaceX exec Gwynne Shotwell |url=http://www.latimes.com/business/la-fi-himi-spacex-20130609,0,2428179.story |accessdate = ngày 10 tháng 6 năm 2013 |newspaper=Los Angeles Times |date = ngày 7 tháng 6 năm 2013}}</ref> <br>[[Tom Mueller]] (VP of Propulsion)<ref>{{citation|title=SpaceX Tour - Texas Test Site|url=http://www.youtube.com/watch?v=bdvv8qIl_WI#t=20sec|publisher=spacexchannel|date=ngày 11 tháng 11 năm 2010|accessdate=ngày 23 tháng 5 năm 2012}}</ref>
| industry = [[Kỹ thuật hàng không vũ trụ]]
| products =
Hàng 27 ⟶ 26:
| assets =
| equity =
| owner =Elon Musk Trust<br/>(54% equity; 78% voting control)<ref>{{cite web|url=https://electrek.co/2016/11/16/elon-musk-stake-spacex-tesla-shares/|title=Elon Musk's stake in SpaceX is actually worth more than his Tesla shares|author=Fred Lambert|date=November 17, 2016|accessdate=March 1, 2017|archive-date=2016-11-17|archive-url=https://web.archive.org/web/20161117212406/https://electrek.co/2016/11/16/elon-musk-stake-spacex-tesla-shares/}}</ref>
| num_employees = 8000 (Tháng 11 2019)
| parent =
Hàng 39 ⟶ 38:
'''Tập đoàn Công nghệ Khai phá Không gian''', viết tắt theo tiếng Anh '''SpaceX''' ('''Space Exploration Technologies Corporation'''), là một công ty tư nhân về tên lửa đẩy và tàu vũ trụ của [[Mỹ]] có trụ sở tại Hawthorne, [[California]]. Công ty được thành lập năm 2002 bởi [[Elon Musk]], một trong những doanh nhân đã sáng lập công ty [[PayPal]] và [[Tesla Motors]]. SpaceX đã phát triển các tên lửa đẩy [[Falcon 1]], [[Falcon 9]] và [[Falcon Heavy|Falcon Heavy]] với mục đích trở thành các tên lửa có thể tái sử dụng được. Công ty cũng đang phát triển tàu không gian [[SpaceX Dragon|Dragon]] và [[SpaceX Dragon 2|Crew Dragon]] được phóng lên quỹ đạo nhờ tên lửa [[Falcon 9]].
 
Để kiểm soát chất lượng và chi phí, công ty SpaceX thực hiện quá trình thiết kế, lắp ráp và vận hành thử các thành phần chính của tên lửa và tàu không gian ở trong nhà xưởng, bao gồm các động cơ tên lửa ''Merlin'', ''Kestrel'', và động cơ ''Draco'' sử dụng trên tên lửa Falcon và tàu Dragon. Năm 2006, cơ quan [[NASA]] đã trao hợp đồng ''Dịch vụ vận chuyển thương mại quỹ đạo'' (COTS) cho công ty để thiết kế, chế tạo và phóng một tàu vận chuyển hàng hóa nhằm cung cấp cho [[Trạm vũ trụ Quốc tế|Trạm vũ trụ quốc tế]] (ISS).<ref>{{cite press release |publisher=NASA |date = ngày 18 tháng 8 năm 2006 |title=NASA Selects Crew and Cargo Transportation to Orbit Partners |url=http://www.nasa.gov/home/hqnews/2006/aug/HQ_06295_COTS_phase_1.html |accessdate = ngày 21 tháng 11 năm 2006 |archive-date=2011-07-27 |archive-url=https://www.webcitation.org/60U4bIOHD?url=http://www.nasa.gov/home/hqnews/2006/aug/HQ_06295_COTS_phase_1.html }}</ref> Ngày 9 tháng 12 năm 2010, SpaceX phóng thành công chuyến bay thử nghiệm lần một trong COTS, trở thành công ty tư nhân đầu tiên phóng thành công một tàu không gian lên quỹ đạo và sau đó thực hiện trở lại mặt đất an toàn.<ref>{{chú thích web|publisher=NASA|url=http://msdb.gsfc.nasa.gov/MissionData.php?mission=Falcon-9%20ELV%20First%20Flight%20Demonstration|title=NASA Mission Set Database |accessdate = ngày 3 tháng 6 năm 2010|archive-date=2011-10-16|archive-url=https://web.archive.org/web/20111016081034/http://msdb.gsfc.nasa.gov/MissionData.php?mission=Falcon-9%20ELV%20First%20Flight%20Demonstration}}</ref>
 
NASA cũng trao cho SpaceX một hợp đồng nhằm phát triển và thực hiện chương trình ''Phát triển đội bay thương mại'' bằng tàu Dragon nhằm đưa các nhóm phi hành gia lên ISS. SpaceX cũng sẽ đưa các phi hành gia lên quỹ đạo bằng Crew Dragon/Falcon9 vào đầu năm 2019 khi công ty được công nhận có khả năng đưa người lên quỹ đạo.<ref>{{chú thích báo|last=Chow|first=Denise|title=Private Spaceship Builders Split Nearly $270 Million in NASA Funds|url=http://www.space.com/11421-nasa-private-spaceship-funding-astronauts.html|accessdate=ngày 18 tháng 12 năm 2011|newspaper=Space.com|date=ngày 18 tháng 4 năm 2011|archiveurl=https://www.webcitation.org/6415KG6df?url=http://www.space.com/11421-nasa-private-spaceship-funding-astronauts.html|archivedate=2011-12-18|location=New York|url-status=live}}</ref>
 
Bên cạnh các hợp đồng của NASA, SpaceX cũng nhận được hợp đồng với các công ty tư nhân khác, các cơ quan chính phủ ngoài Hoa Kỳ và từ quân đội Hoa Kỳ để thực hiện các đợt phóng. Công ty đã thực hiện một vụ phóng vệ tinh lên quỹ đạo thấp cho khách hàng bằng tên lửa Falcon 1 vào năm 2009.<ref>{{chú thích web|first=Aaron|last=Rowe|date = ngày 14 tháng 7 năm 2009 |title=SpaceX Launch Successfully Delivers Satellite Into Orbit|url=http://www.wired.com/wiredscience/2009/07/spacexlaunch/|publisher=Wired Science|accessdate = ngày 14 tháng 9 năm 2009|archive-date=2013-05-03|archive-url=https://web.archive.org/web/20130503170444/http://www.wired.com/wiredscience/2009/07/spacexlaunch/}}</ref> Công có kế hoạch phóng [[vệ tinh địa tĩnh]] thương mại đầu tiên vào năm 2013 bằng tên lửa Falcon 9.
 
{{double image|phải|Falcon 9 COTS Demo F1 Launch.jpg|133|COTS – Demo 1 Falcon 9 flight - cropped.jpg|144|Tên lửa Falcon 9 của SpaceX mang theo tàu Dragon, phóng lên ngày 8 tháng 12 năm 2010.||}}
Hàng 54 ⟶ 53:
[[Tập tin:Entrance to SpaceX headquarters.jpg|thumb|150px|Trụ sở của công ty, đặt tại [[Hawthorne, California]].]]
 
SpaceX được sáng lập tháng 6/2002 bởi người đồng sáng lập [[PayPal]] và [[Tesla Motors]]: [[Elon Musk]], bởi ông muốn làm nhiều điều với tài sản của mình hơn là nghỉ ngơi hay làm từ thiện, và lĩnh vực vận tải không gian an toàn giá rẻ đang là một thị trường đầy cơ hội cần được khai thác tại Mỹ. Tầm nhìn của ông là chế tạo một tên lửa tái sử dụng tương đôi rẻ và đơn giản có thể bay vào không gian nhiều lần, tương tự khả năng bay khứ hồi mà các máy bay thương mại đang hoạt động. Tháng 3/2006, Musk đã đầu tư 100 triệu [[đô la Mỹ]] vào công ty.<ref name ="NYT Business Report 2006">{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2006/02/05/business/yourmoney/05rocket.html|title=A Bold Plan to Go Where Men Have Gone Before|date = ngày 5 tháng 2 năm 2006 |first=Leslie|last=Wayne|work=[[New York Times]]|accessdate = ngày 8 tháng 10 năm 2009|archive-date=2012-03-31|archive-url=https://web.archive.org/web/20120331091431/http://www.nytimes.com/2006/02/05/business/yourmoney/05rocket.html}}</ref>
 
Tháng 1/2005, SpaceX đã mua 10% cổ phần của hãng [[Surrey Satellite Technology Ltd]].<ref>{{cite press|title=Surrey Satellite Technology Limited sells stake to SpaceX|date = ngày 12 tháng 1 năm 2005 |publisher=SpaceX|url=http://www.spacex.com/press.php?page=13|access-date=2014-06-06|archive-date=2013-01-26|archive-url=https://web.archive.org/web/20130126130553/http://www.spacex.com/press.php?page=13}}</ref> Ngày 4/8/2008, SpaceX nhận khoản đầu tư 20 triệu [[đô la Mỹ]] từ quỹ [[Founders Fund]].<ref>{{cite press|first=Emily|last=Shanklin|publisher=SpaceX|url=http://spacex.com/press.php?page=47|title=SpaceX receives $20 million investment from Founder's Fund|date=ngày 4 tháng 8 năm 2008|accessdate=ngày 10 tháng 8 năm 2008|archiveurl=https://www.webcitation.org/63cCEIhYv?url=http://www.spacex.com/press.php?page=47|url-status=dead|archivedate=2011-12-01}}</ref>
Đầu năm 2012, xấp xỉ 2/3 công ty được sở hữu bởi nhà sáng lập<ref>{{chú thích báo|publisher=forbes.com|url=http://www.forbes.com/sites/calebmelby/2012/03/12/how-elon-musk-became-a-billionaire-twice-over/|title=How Elon Musk Became A Billionaire Twice Over |date= 3/12/2012|first=Caleb|last=Melby|access-date=2014-06-06|archive-date=2013-07-09|archive-url=https://web.archive.org/web/20130709183127/http://www.forbes.com/sites/calebmelby/2012/03/12/how-elon-musk-became-a-billionaire-twice-over/}}</ref> và 70 triệu cổ phần của ông ước tính có giá trị 875 triệu [[đô la Mỹ]],<ref>{{chú thích web|publisher=businessweek.com|url=http://www.businessweek.com/news/2012-02-10/elon-musk-anticipates-third-ipo-in-three-years-with-spacex.html|title=Elon Musk Anticipates Third IPO in Three Years With SpaceX |date = ngày 10 tháng 2 năm 2012|ngày truy cập=2014-06-06|archive-date=2013-09-27|archive-url=https://web.archive.org/web/20130927091101/http://www.businessweek.com/news/2012-02-10/elon-musk-anticipates-third-ipo-in-three-years-with-spacex.html}}</ref> giá trị của SpaceX khoảng 1.3 tỷ đô vào tháng 2/2012.<ref>{{chú thích web |title=Elon Musk on Why SpaceX Has the Right Stuff to Win the Space Race|url=http://www.cnbc.com/id/47207833|publisher=[[CNBC]]|date=27 Apr 2012|ngày truy cập=2014-06-06|archive-date=2016-05-07|archive-url=https://web.archive.org/web/20160507120307/http://www.cnbc.com/id/47207833}}</ref> Sau chuyến bay của phi thuyền [[Dragon C2+]] tháng 5/2012, giá trị vốn hóa tư nhân của công ty tăng gần gấp đôi lên 2.4 tỷ [[đô la Mỹ]].<ref>{{chú thích web|publisher=Privco|title={{Sic|hide=y|Privately|-}}held SpaceX Worth Nearly $2.4 Billion or $20/Share, Double Its Pre-Mission Secondary Market Value Following Historic Success at the International Space Station|url=http://www.privco.com/privately-held-spacex-worth-nearly-5-billion-or-20-share-double-its-pre-mission-secondary-market-pricing-following-historic-success-at-the-international-space-station |date=ngày 7 tháng 6 năm 2012|ngày truy cập=2014-06-06|archive-date=2017-08-06|archive-url=https://web.archive.org/web/20170806214559/http://www.privco.com/privately-held-spacex-worth-nearly-5-billion-or-20-share-double-its-pre-mission-secondary-market-pricing-following-historic-success-at-the-international-space-station}}</ref><ref>{{chú thích web|publisher=[[venturebeat]]|url=http://venturebeat.com/2012/06/07/privco-spacexs-worth-skyrockets-to-4-8-billion-after-successful-mission/|title=SpaceX’s worth skyrockets to $4.8B after successful mission |date = ngày 10 tháng 6 năm 2012|ngày truy cập=2014-06-06|archive-date=2016-03-06|archive-url=https://web.archive.org/web/20160306125528/http://venturebeat.com/2012/06/07/privco-spacexs-worth-skyrockets-to-4-8-billion-after-successful-mission/}}</ref>
Năm 2012, Musk nhận thấy có thể tiến hành một IPO vào năm 2013,<ref>{{chú thích báo|publisher=[[Bloomberg L.P.|Bloomberg]]|url=http://www.bloomberg.com/news/2012-02-09/musk-sees-good-chance-of-spacex-stock-offering-by-next-year.html|title=Elon Musk Anticipates Third IPO in Three Years With SpaceX |date = ngày 11 tháng 2 năm 2012|access-date=2014-06-06|archive-date=2015-01-09|archive-url=https://web.archive.org/web/20150109121327/http://www.bloomberg.com/news/2012-02-09/musk-sees-good-chance-of-spacex-stock-offering-by-next-year.html}}</ref>
nhưng sau đó ông đã thông báo vào tháng 6/2013 rằng ông có kế hoạch tạm dừng IPO cho đến sau khi chương trình vận tải "[[Mars Colonial Transporter]] chính thức đi vào hoạt động."<ref name=forbes20130606/>
 
Công ty đã phát triển nhanh chóng kể từ khi được sáng lập năm 2002, phát triển từ 160 nhân viên tháng 11/2005 lên tới 500 tháng 7/2008, trên 1,100 năm 2010,<ref>{{chú thích báo|url=http://www.thespacereview.com/article/497/1|title=Big plans for SpaceX|first=Jeff|last=Foust|date = ngày 14 tháng 11 năm 2005 |publisher=The Space Review|access-date=2014-06-06|archive-date=2005-11-24|archive-url=https://web.archive.org/web/20051124153155/http://www.thespacereview.com/article/497/1}}</ref><ref name=MU>{{cite press|date=ngày 10 tháng 7 năm 2008|url=http://www.californiaspaceauthority.org/html/government_pages/pr080714-1.html|title=Diane Murphy joins SpaceX as Vice President of Marketing and Communications|publisher=SpaceX|access-date=2014-06-06|archive-date=2010-07-13|archive-url=https://web.archive.org/web/20100713163321/http://www.californiaspaceauthority.org/html/government_pages/pr080714-1.html}}</ref>
1800 vào đầu 2012,<ref name=sx20120521>{{chú thích báo | first=W. | last=Hennigan | title=SpaceX Again Ready to Blast off After Last-second Launch Abort | url=http://www.spacex.com/company.php | publisher=MSNBC | date=ngày 21 tháng 5 năm 2012 | accessdate=ngày 22 tháng 5 năm 2012 | archive-date=2013-04-25 | archive-url=https://web.archive.org/web/20130425020246/http://www.spacex.com/company.php }}</ref>
1800 vào đầu 2012,<ref name=sx20120521>
và 3,000 vào đầu năm 2013.<ref name=nasa20130225>{{chú thích báoweb |first=W.|last=Hennigan| title=SpaceX Again Ready to Blast off After LastCRS-second2 LaunchPress AbortKit | url=http://www.spacex.com/companydownloads/crs2-press-kit.phppdf | publisher=MSNBCNASA |date = ngày 2125 tháng 52 năm 20122013 | accessdate = ngày 2225 tháng 52 năm 20122013 |archive-date=2013-06-23 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130623195258/http://www.spacex.com/downloads/crs2-press-kit.pdf }}</ref>
Đến tháng 10/2013, công ty đã phát triển tới 3,800 nhân viên chính thức và hợp đồng.<ref name=pa20131016>{{chú thích báo |last=Messier |first=Doug |title=ISPCS Morning Session: Gwynne Shotwell of SpaceX |url=http://www.parabolicarc.com/2013/10/16/ispcs-morning-session-gwynne-shotwell-spacex/ |date=ngày 16 tháng 10 năm 2013 | accessdate=ngày 7 tháng 12 năm 2013 |quote=''Gwynne Shotwell says that SpaceX is now up to about 3,800 employees, counting contractors working for the company.... 600 more people to hire in next couple months. Finding good software people the hardest skills to fill.'' |archive-date=2013-10-21 |archive-url=https://web.archive.org/web/20131021205910/http://www.parabolicarc.com/2013/10/16/ispcs-morning-session-gwynne-shotwell-spacex/ }}</ref>
và 3,000 vào đầu năm 2013.<ref name=nasa20130225>
{{chú thích web |title=CRS-2 Press Kit |url=http://www.spacex.com/downloads/crs2-press-kit.pdf |publisher=NASA |date=ngày 25 tháng 2 năm 2013 |accessdate=ngày 25 tháng 2 năm 2013 }}</ref>
Đến tháng 10/2013, công ty đã phát triển tới 3,800 nhân viên chính thức và hợp đồng.<ref name=pa20131016>
{{chú thích báo |last=Messier|first=Doug |title=ISPCS Morning Session: Gwynne Shotwell of SpaceX |url=http://www.parabolicarc.com/2013/10/16/ispcs-morning-session-gwynne-shotwell-spacex/ |date=ngày 16 tháng 10 năm 2013 | accessdate=ngày 7 tháng 12 năm 2013 |quote=''Gwynne Shotwell says that SpaceX is now up to about 3,800 employees, counting contractors working for the company.... 600 more people to hire in next couple months. Finding good software people the hardest skills to fill.''}}</ref>
 
Musk tin rằng giá thành cao của các dịch vụ phóng vào không gian là do dành một phần vào hệ thống hành chính quan liêu không cần thiết. Ông tuyên bố rằng một trong những mục tiêu của ông là cải thiện chi phí và sự tin tưởng cho các chuyến bay vào không gian, gấp 10 lần hiện nay.<ref>{{chú thích web|title=Space Exploration Technologies Corporation - press|url=http://www.spacex.com/press.php?page=20100616|work=spacex.com|publisher=SpaceX|accessdate=15 Dec 2012|archive-date=2013-06-23|archive-url=https://web.archive.org/web/20130623215759/http://www.spacex.com/press.php?page=20100616}}</ref>
 
===Nguồn vốn===
SpaceX là một công ty vận tải không gian được xây dựng bằng nguồn vốn tư nhân.<ref name=st20130301/> Công ty đã chế tạo dòng tên lửa đầu tiên —[[Falcon 1]]— và ba dòng động cơ tên lửa [[Merlin (rocket engine)|Merlin]], [[Kestrel (rocket engine)|Kestrel]], và [[Draco (rocket engine)|Draco]]— hoàn toàn bằng nguồn vốn tư nhân. SpaceX đã ký hợp đồng với chính quyền liên bang của chính phủ Mỹ sử dụng một phần quỹ phát triển cho tên lửa [[Falcon 9]], dòng tên lửa sử dụng động cơ [[Merlin 1C|Merlin rocket engine]].<ref name=st20130301>{{chú thích báo |last=Engel |first=Max |title=Launch Market on Cusp of Change |url=http://www.satellitetoday.com/via/satellitegetspersonal/Launch-Market-on-Cusp-of-Change_40648.html |accessdate=ngày 15 tháng 2 năm 2013 |newspaper=Satellite Today |date=2013-03-01<!-- this is the PUBLICATION date of the newsstand issue; it came online on the internet by 15 Feb, but its stated date is ngày 1 tháng 3 năm 2013 --> |quote=''SpaceX không phải là công ty tư nhân đầu tiên thử thay đổi thị trường phóng tên lửa thương mại. Tuy nhiên, công ty xuất hiện với những động thái thật sự. Bằng nguồn vốn tư nhân, công ty chỉ có một tên lửa đẩy trước khi họ nhận được đầu tư từ NASA, và trong khi nguồn tiền dành cho việc tái cung cấp cho trạm không gian của NASA đang tăng cao, SpaceX sẽ không cần đến điều đó.'' |archive-date=2013-02-18 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130218050904/http://www.satellitetoday.com/via/satellitegetspersonal/Launch-Market-on-Cusp-of-Change_40648.html }}</ref>
{{chú thích báo |last=Engel|first=Max |title=Launch Market on Cusp of Change |url=http://www.satellitetoday.com/via/satellitegetspersonal/Launch-Market-on-Cusp-of-Change_40648.html |accessdate = ngày 15 tháng 2 năm 2013 |newspaper=Satellite Today |date=2013-03-01<!-- this is the PUBLICATION date of the newsstand issue; it came online on the internet by 15 Feb, but its stated date is ngày 1 tháng 3 năm 2013 --> |quote=''SpaceX không phải là công ty tư nhân đầu tiên thử thay đổi thị trường phóng tên lửa thương mại. Tuy nhiên, công ty xuất hiện với những động thái thật sự. Bằng nguồn vốn tư nhân, công ty chỉ có một tên lửa đẩy trước khi họ nhận được đầu tư từ NASA, và trong khi nguồn tiền dành cho việc tái cung cấp cho trạm không gian của NASA đang tăng cao, SpaceX sẽ không cần đến điều đó.'' }}</ref>
SpaceX đang phát triển tên lửa đẩy [[Falcon Heavy]], sử dụng động cơ Raptor, và tổ hợp công nghệ tên lửa đẩy có khả năng tái sử dụng bằng nguồn vốn tư nhân.
 
{{asof|2012|05}}, SpaceX đã hoạt động với nguồn vốn xấp xỉ 1 tỷ [[đô la Mỹ]] trong 10 năm hoạt động đầu tiên của hãng. Trong số này, nguồn vốn tư nhân vào khoảng 200 triệu [[đô la Mỹ]], gồm Musk đầu tư xấp xỉ 100 triệu [[đô la Mỹ]] và các nhà đầu tư còn lại 100 triệu [[đô la Mỹ]] (các quỹ [[Founders Fund]], [[Draper Fisher Jurvetson]],...).<ref>{{chú thích web|title=SpaceX overview on secondmarket|publisher=[[SecondMarket]]|url=https://www.secondmarket.com/company/spacex|ngày truy cập=2014-06-06|archive-date=2012-12-17|archive-url=https://archive.is/20121217191301/https://www.secondmarket.com/company/spacex}}</ref> Tháng 5/2012, SpaceX đã có hợp đồng cho 40 lần phóng, và mỗi hợp đồng trong số này cấu kiện của tên lửa đẩy được chế tạo cho nhiệm vụ phóng nâng cao, bằng các quy tắc kiểm toán Mỹ cho các hợp đồng dài hạn.<ref name=cnbc20120427>{{chú thích báo |last=Watts |first=Jane |title=Elon Musk on Why SpaceX Has the Right Stuff to Win the Space Race |url=http://www.cnbc.com/id/47207833 |accessdate=ngày 3 tháng 5 năm 2012 |newspaper=CNBC |date=ngày 27 tháng 4 năm 2012 |archive-date=2016-05-07 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160507120307/http://www.cnbc.com/id/47207833 }}</ref>
{{chú thích báo |last=Watts|first=Jane |title=Elon Musk on Why SpaceX Has the Right Stuff to Win the Space Race |url=http://www.cnbc.com/id/47207833 |accessdate = ngày 3 tháng 5 năm 2012 |newspaper=CNBC |date = ngày 27 tháng 4 năm 2012}}</ref>
 
Tháng 8/2012, SpaceX đã ký một hợp đồng phát triển lớn với NASA để thiết kế và phát triển phi thuyền chở người cho "thế hệ kế tiếp cho phi thuyền có khả năng chở người của Hoa Kỳ", để tái khởi động việc đưa các nhà du hành vào không gian trên đất Mỹ từ năm 2017. Hai công ty khác, Boeing và Sierra Nevada Corporation, nhận được các hợp đồng phát triển tương tự. Một phần của thỏa thuận này, SpaceX đã nhận được một hợp đồng trị giá 440 triệu [[đô la Mỹ]] cho các chuyến tiếp tế hàng hóa lên ISS trong khoảng từ 2012 đến tháng 5/2014.<ref>[{{Chú thích web |url=http://www.latimes.com/business/money/la-fi-mo-nasa-crew-funding-20120802,0,7335499.story |ngày truy cập=2014-06-06 |tựa đề=Boeing, SpaceX big winners in NASA competition for new spacecraft] |archive-date=2012-11-02 |archive-url=https://web.archive.org/web/20121102140640/http://www.latimes.com/business/money/la-fi-mo-nasa-crew-funding-20120802%2C0%2C7335499.story }}</ref><ref name=nasa20120803>{{chú thích web |title=NASA Announces Next Steps In Effort To Launch Americans From U.S. Soil |url=http://www.nasa.gov/home/hqnews/2012/aug/HQ_12-263_CCiCAP_Awards.html |work=Press Release |publisher=NASA |date=ngày 3 tháng 8 năm 2012 |accessdate=ngày 5 tháng 8 năm 2012 |archive-date=2016-03-05 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160305002812/http://www.nasa.gov/home/hqnews/2012/aug/HQ_12-263_CCiCAP_Awards.html }}</ref>
{{chú thích web |title=NASA Announces Next Steps In Effort To Launch Americans From U.S. Soil |url=http://www.nasa.gov/home/hqnews/2012/aug/HQ_12-263_CCiCAP_Awards.html |work=Press Release |publisher=NASA |date = ngày 3 tháng 8 năm 2012 |accessdate = ngày 5 tháng 8 năm 2012}}</ref>
 
Cuối năm 2012, SpaceX đã có hơn 40 lần phóng trên sổ sách kê khai khoảng 4 tỷ [[đô la Mỹ]] doanh thu từ hợp đồng — với nhiều trong số các hợp đồng này đang trong quá trình thanh toán cho SpaceX— gồm cả những khách hàng thương mại và chính quyền liên bang.<ref name=sx20121231>{{chú thích web |title=Company overview: Advancing the future |url=http://www.spacex.com/company.php |work=company website |publisher=SpaceX |accessdate=ngày 31 tháng 12 năm 2012 |archive-date=2013-04-25 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130425020246/http://www.spacex.com/company.php }}</ref>
{{asof|2013|12}}, SpaceX đã có 50 chuyến phóng tên lửa trong hợp đồng, hai phần ba số đó là các khách hàng thương mại.<ref name=usat20131204>{{chú thích báo |last=Dean |first=James |title=SpaceX makes its point with Falcon 9 launch |url=http://www.usatoday.com/story/tech/2013/12/04/spacex-launch-successful/3866655/ |accessdate = ngày 7 tháng 12 năm 2013 |newspaper=USA Today |date = ngày 4 tháng 12 năm 2013 |archive-date=2017-07-11 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170711121951/https://www.usatoday.com/story/tech/2013/12/04/spacex-launch-successful/3866655/ }}</ref><ref name=sfn-20131203>{{chú thích báo |url=http://spaceflightnow.com/falcon9/007/131203launch/ |title=Falcon 9 rocket launches first commercial telecom payload |author=Stephen Clark |publisher=Spaceflight Now |date=ngày 3 tháng 12 năm 2013 |accessdate=ngày 4 tháng 12 năm 2013 |archive-date=2016-11-14 |archive-url=https://web.archive.org/web/20161114201728/http://spaceflightnow.com/falcon9/007/131203launch/ }}</ref>
{{chú thích web |title=Company overview: Advancing the future |url=http://www.spacex.com/company.php |work=company website |publisher=SpaceX |accessdate = ngày 31 tháng 12 năm 2012}}</ref>
Cuối năm 2013, truyền thông ngành công nghiệp không gian bắt đầu bình luận về sự kiên chi phí chế tạo của SpaceX thấp hơn các đối thủ cạnh tranh chính trong thị trường phóng vệ tinh thương mại — [[Ariane 5]] và [[Proton (rocket family)|Proton]]<ref name=sfn-20131124>{{chú thích báo |url=http://spaceflightnow.com/falcon9/007/131124commercial/ |title=Sizing up America's place in the global launch industry |author=Stephen Clark |publisher=Spaceflight Now |date=ngày 24 tháng 11 năm 2013 |accessdate=ngày 25 tháng 11 năm 2013 |archive-date=2013-12-03 |archive-url=https://web.archive.org/web/20131203224447/http://spaceflightnow.com/falcon9/007/131124commercial/ }}</ref>—at which time SpaceX had at least 10 further geostationary orbit flights on its books.<ref name="sfn-20131203"/>
{{asof|2013|12}}, SpaceX đã có 50 chuyến phóng tên lửa trong hợp đồng, hai phần ba số đó là các khách hàng thương mại.<ref name=usat20131204>
{{chú thích báo |last=Dean|first=James |title=SpaceX makes its point with Falcon 9 launch |url=http://www.usatoday.com/story/tech/2013/12/04/spacex-launch-successful/3866655/ |accessdate = ngày 7 tháng 12 năm 2013 |newspaper=USA Today |date = ngày 4 tháng 12 năm 2013}}</ref><ref name=sfn-20131203>{{chú thích báo |url=http://spaceflightnow.com/falcon9/007/131203launch/ |title=Falcon 9 rocket launches first commercial telecom payload |author=Stephen Clark |publisher=Spaceflight Now |date=ngày 3 tháng 12 năm 2013 |accessdate=ngày 4 tháng 12 năm 2013}}</ref>
Cuối năm 2013, truyền thông ngành công nghiệp không gian bắt đầu bình luận về sự kiên chi phí chế tạo của SpaceX thấp hơn các đối thủ cạnh tranh chính trong thị trường phóng vệ tinh thương mại — [[Ariane 5]] và [[Proton (rocket family)|Proton]]<ref name=sfn-20131124>{{chú thích báo |url=http://spaceflightnow.com/falcon9/007/131124commercial/ |title=Sizing up America's place in the global launch industry |author=Stephen Clark |publisher=Spaceflight Now |date=ngày 24 tháng 11 năm 2013 |accessdate=ngày 25 tháng 11 năm 2013}}</ref>—at which time SpaceX had at least 10 further geostationary orbit flights on its books.<ref name="sfn-20131203"/>
 
Giám đốc điều hành của SpaceX là Musk thông báo trong tháng 6/2013 rằng ông có dự định giữ đợt IPO của SpaceX cho đến khi "Con tàu vận tải lên Sao Hỏa thực sự đi vào hoạt động."<ref name=forbes20130606>{{chú thích báo |last=Schaefer |first=Steve |title=SpaceX IPO Cleared For Launch? Elon Musk Says Hold Your Horses |url=http://www.forbes.com/sites/steveschaefer/2013/06/06/with-tesla-and-solarcity-soaring-elon-musk-talks-down-spacex-ipo-plans/ |accessdate=ngày 10 tháng 6 năm 2013 |newspaper=Forbes |date=ngày 6 tháng 6 năm 2013 |archive-date=2013-06-09 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130609215317/http://www.forbes.com/sites/steveschaefer/2013/06/06/with-tesla-and-solarcity-soaring-elon-musk-talks-down-spacex-ipo-plans/ }}</ref>
{{chú thích báo |last=Schaefer|first=Steve |title=SpaceX IPO Cleared For Launch? Elon Musk Says Hold Your Horses |url=http://www.forbes.com/sites/steveschaefer/2013/06/06/with-tesla-and-solarcity-soaring-elon-musk-talks-down-spacex-ipo-plans/ |accessdate = ngày 10 tháng 6 năm 2013 |newspaper=Forbes |date = ngày 6 tháng 6 năm 2013}}</ref>
 
Một vòng huy động vốn nhỏ khoảng 50-200 triệu [[đô la Mỹ]] đã được tổ chức {{asof|2014|04|lc=y}}.<ref name=quartz20130402>{{chú thích báo |last=DeCambre |first=Mark |title=Here’s another thing billionaire Elon Musk’s SpaceX is looking to launch: a new funding round |url=http://qz.com/194164/heres-another-thing-billionaire-elon-musks-spacex-is-looking-to-launch-a-new-funding-round/ |accessdate=ngày 3 tháng 4 năm 2013 |newspaper=Quartz |date=ngày 2 tháng 4 năm 2013 |archive-date=2014-06-05 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140605231525/http://qz.com/194164/heres-another-thing-billionaire-elon-musks-spacex-is-looking-to-launch-a-new-funding-round/ }}</ref>
{{chú thích báo |last=DeCambre|first=Mark |title=Here’s another thing billionaire Elon Musk’s SpaceX is looking to launch: a new funding round |url=http://qz.com/194164/heres-another-thing-billionaire-elon-musks-spacex-is-looking-to-launch-a-new-funding-round/ |accessdate = ngày 3 tháng 4 năm 2013 |newspaper=Quartz |date = ngày 2 tháng 4 năm 2013}}</ref>
 
==Hệ thống cơ sở==
Hàng 99 ⟶ 88:
SpaceX có trụ sở đặt ở ngoại ô thành phố Hawthorne của Los Angeles tại số 1 Rocket Road, Hawthorne, [[California]]. Một cơ sở lớn, trước đây sử dụng để sản xuất thân máy bay [[Boeing 747]], giờ là trụ sở vũ trụ, điều khiển các sứ mệnh, sản xuất thiết bị của SpaceX. Khu vực là một trong những nơi tập trung lớn nhất của hàng không vũ trụ, với các trụ sở, các nhà máy, chi nhánh ở U.S., bao gồm các khu sản xuất vệ tinh chính của [[Boeing]]/[[McDonnell Douglas]], [[Raytheon]], [[Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực|Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực]] của NASA, [[Lockheed Martin]], [[BAE]], [[Northrop Grumman]], và [[AECOM]], v.v..., với số lượng lớn các kỹ sư hàng không vũ trụ và các sinh viên kỹ thuật tốt nghiệp đại học gần đó. Nhiều tàu không gian của NASA được xây dựng và/hoặc thiết kế trong khu vực này, và sân bay quốc tế Los Angeles cũng được đặt trong khu vực.{{citation needed|date=December 2013}}<!-- a lot of this added material about various entities in the surrounding area was added without any source, and is NOT supported by the citation which follows. -->
SpaceX cũng có trụ sở nhỏ đặt tại bang Washington D.C nhằm sản xuất và phát triển hệ thống vệ tinh Starlink của công ty
<ref>{{chú thích web|url=http://www.popularmechanics.com/science/space/rockets/inside-spacex-we-visit-the-companys-california-headquarters|title=Inside SpaceX: We Visit the Company's California Headquarters|ngày truy cập=2014-06-06|archive-date=2014-07-06|archive-url=https://web.archive.org/web/20140706135702/http://www.popularmechanics.com/science/space/rockets/inside-spacex-we-visit-the-companys-california-headquarters}}</ref>
 
====Khu vực phóng mới dành cho tên lửa thương mại====
 
====Khu vực phóng được thuê dành cho các chuyên bay chở người====
{{asof|2013|12}}, SpaceX đã đàm phán để thuê [[Kennedy Space Center Launch Complex 39|Launch Complex 39A]] ở Trung tâm vũ trụ Kennedy tại [[Florida]] và giành được hợp đồng thuê kéo dài 20 năm và có thể gia hạn, theo quyết định của NASA cho thuê những khu phức hợp không được sử dụng như một phần của khoản thầu nhằm giảm chi phí bảo trì và hoạt động hãng năm.<ref>{{chú thích báo|last=Beutel|first=Allard|title=NASA Selects SpaceX to Begin Negotiations for Use of Historic Launch Pad|url=http://www.nasa.gov/press/2013/december/nasa-selects-spacex-to-begin-negotiations-for-use-of-historic-launch-pad/|accessdate=ngày 29 tháng 12 năm 2013|date=ngày 13 tháng 12 năm 2013|archive-date=2013-12-17|archive-url=https://web.archive.org/web/20131217115135/http://www.nasa.gov/press/2013/december/nasa-selects-spacex-to-begin-negotiations-for-use-of-historic-launch-pad/}}</ref>
Gói thầu của SpaceX là sử dụng khu phóng phức hợp dành riêng cho việc hỗ trợ cho các chuyến bay có người trong tương lai.