Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chanh Thái”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 30:
Toàn cây có tinh dầu rất thơm nên được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực từ [[ẩm thực]], [[dược phẩm]] đến [[mỹ phẩm]], trong đó bộ phận được sử dụng nhiều nhất trên cây là [[lá]], và quả (với nước cốt, vỏ quả). Theo đầu bếp [[Dương Huy Khải]], một trong hai người [[châu Á]] được [[Viện Hàn lâm Ẩm thực Thế giới]] vinh danh, cho biết mùi thơm của lá chanh Thái mạnh gấp năm lần chanh thường<ref name="vietnamnet.vn"/>.
 
Lá chanh Thái có vị the như lá [[chanh ta]] nhưng thơm nồng và gắt hơn, kích thích mạnh khứu giác và dịch vị người ăn, giúp khử tanh những món chứa độnhiều đạm caoprotein như bò, gà, lươn, rắn và trợ tiêu hóa. Người nội trợngười cho rằng lá là sự pha trộn của hương vị [[lá chanh]], lá [[bưởi]] non và tinh dầu [[lá cari]] tươi<ref>[http://www.thanhnien.com.vn/news1/pages/20100526/nong-nan-huong-truc.aspx Nồng nàn hương trúc]</ref>. Không bị đắng và không mất hương dù nấu lâu, lá được sử dụng trong nhiều món ăn Ấn Độ, Nepal, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Indonesia, Philippines, Bangladesh, Malaysia và nhiều nơi khác trên thế giới. Là gia vị đặc trưng trong ẩm thực Thái Lan, lá non cây chanh Thái được sử dụng ăn sống như một loại rau [[salad]], lá bánh tẻ và lá già sử dụng trong các món cari, súp Thái, [[Tod Mun]] (chả cá Thái), [[lẩu Thái]], món cá hấp [[Haw Moak]], [[Pok Taek]], làm siro đường, hấp cùng cơm, chế vào nước sốt ướp thịt lợn, thịt cừu, thịt gà. Trong [[ẩm thực Việt Nam]] vùng Bảy Núi, lá chanh Thái được sử dụng cho món thịt gà hấp hay thái chỉ rắc lên gà luộc; các loại hải sản hấp (cá lóc, ốc, ngao, sò); xào lăn (lươn, ếch, rắn nước); kho (cá, thịt); làm gỏi (hến, gà); nấu các món [[lẩu]] hay canh chua; làm [[giả cầy]] v.v.
 
Lá có thể dùng tươi, bảo quản trong ngăn đông tủ lạnh hay phơi khô để tồn trữ lâu dài. Với lá già, người nội trợ thường xé nhỏ và bỏ gân lá, cuống lá để tránh bị đắng, lá khô nên đập nhuyễn trước khi sử dụng.