Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quan hệ cùng giới”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Yui 2000 (thảo luận | đóng góp)
Sửa khoảng cách và ghi chú
Yui 2000 (thảo luận | đóng góp)
Chỉnh sửa ref
Dòng 46:
Luật bảo vệ và lệnh cấm của Nhà nước đối với các cặp đôi đồng giới (có tình cảm hoặc tình dục) khác nhau ở từng khu vực pháp lý. Ở một số nơi, các cặp đôi đồng giới có đầy đủ quyền hôn nhân như các cặp đôi khác giới, và ở những nơi khác họ có thể nhận được sự bảo vệ hạn chế hơn hoặc không được nhận gì cả. Chính sách cũng khác nhau về việc [[Nhận con nuôi LGBT|nhận con nuôi]] ở các cặp đồng giới.
 
Về mặt tâm lý cốt lõi của chúng, những mối quan hệ này được xem là bình đẳng với những mối quan hệ [[Dị tính luyến ái|khác giới]] trong một đơn amicus curiae ngắn của Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ, Hiệp hội Tâm lý học California, Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ, Hiệp hội Công tác xã hội Hoa Kỳ, và Hiệp hội Công tác xã hội Hoa Kỳ, California Chapter.<ref name="amici">{{Chú thíchcite web |url=http://www.courtinfo.ca.gov/courts/supreme/highprofile/documents/Amer_Psychological_Assn_Amicus_Curiae_Brief.pdf|tựa đề|title=Case No. S147999 In the Supreme Court of the State of California |ngàydate=September 26, 2007 |archive-url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20081029032040/http://www.courtinfo.ca.gov/courts/supreme/highprofile/documents/Amer_Psychological_Assn_Amicus_Curiae_Brief.pdf|ngày lưu trữ|archive-date=29 October 2008 }}</ref>
 
=== Sự công nhận bởi Nhà nước ===
[[Tập tin:Weddinginholland.jpg|trái|nhỏ| Hai người đàn ông kết hôn ở [[Amsterdam]] trong tháng đầu tiên hôn nhân được hợp pháp hóa đối với [[Hôn nhân đồng giới ở Hà Lan|những cặp đôi đồng giới]] ở [[Hà Lan]] (2001).]]
Hàng 57 ⟶ 56:
== Nuôi con ở các cặp đồng giới ==
[[Tập tin:Stephaniehaynes_family.jpg|phải|nhỏ| Cặp đôi đồng tính nữ và con cái]]
Nuôi con ở cộng đồng LGBT là khi [[người đồng tính nữ]], đồng tính nam, [[Song tính luyến ái|song tính]] và [[Người chuyển giới|chuyển giới]] ([[LGBT]]) làm [[cha mẹ]] của một hoặc nhiều trẻ em, với vai trò cha mẹ ruột hoặc cha mẹ nuôi. Các cặp đồng giới nam có những lựa chọn gồm: "chăm sóc thay thế; các biến thể của nhận nuôi trong và ngoài nước, các loại hình đa dạng của mang thai hộ (có thể là "truyền thống" hoặc xin noãn), và chăm sóc họ hàng, trong đó họ có thể cùng nuôi con với một hoặc nhiều phụ nữ mà mình có quan hệ thân thiết nhưng không có quan hệ tình dục."<ref></ref> Cha mẹ LGBT cũng có thể bao gồm những người độc thân đang làm cha mẹ; và hiếm hơn, thuật ngữ này cũng chỉ những gia đình có con cái thuộc cộng đồng LGBT.
*{{cite journal |last1=Berkowitz |first1=Dana |last2=Marsiglio |first2=William |title=Gay Men: Negotiating Procreative, Father, and Family Identities |journal=Journal of Marriage and Family |date=May 2007 |volume=69 |issue=2 |pages=366–381 |doi=10.1111/j.1741-3737.2007.00371.x }}
*{{cite news | url=https://www.nytimes.com/2006/03/07/health/07broke.html?_r=2&oref=slogin&oref=slogin | title=Many Couples Must Negotiate Terms of 'Brokeback' Marriages | work=New York Times | date=March 7, 2006 | last=Butler | first=Katy}}
*{{cite journal |last1=Coleman |first1=Eli |title=The Married Lesbian |journal=Marriage & Family Review |date=December 14, 1989 |volume=14 |issue=3–4 |pages=119–135 |doi=10.1300/J002v14n03_06}}
*{{cite journal |last1=Büntzly |first1=Gerd |title=Gay Fathers in Straight Marriages |journal=Journal of Homosexuality |date=April 21, 1993 |volume=24 |issue=3–4 |pages=107–114 |doi=10.1300/J082v24n03_07|pmid=8505530 }}
*{{cite book | chapter=The Heterosexually Married Gay and Lesbian Parent | chapter-url=https://books.google.com/books?id=yffzsKWvP6AC&pg=PA138 | title=Gay and Lesbian Parents | publisher=Greenwood Publishing Group | date=August 19, 1987 | last=Bozett | first=Frederick W. | page=[https://archive.org/details/gaylesbianparent00bozerich/page/138 138] | isbn=978-0-275-92541-3 | url=https://archive.org/details/gaylesbianparent00bozerich/page/138 }}</ref> Cha mẹ LGBT cũng có thể bao gồm những người độc thân đang làm cha mẹ; và hiếm hơn, thuật ngữ này cũng chỉ những gia đình có con cái thuộc cộng đồng LGBT.
 
Trong [[Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000|thống kê dân số Hoa Kỳ năm 2000]], 33% các hộ gia đình đồng giới nữ và 22% các hộ gia đình đồng giới nam đã báo cáo có ít nhất một trẻ em dưới 18 tuổi đang sống trong gia đình họ.<ref name="apa">[http://www.apa.org/pi/lgbc/policy/parents.html APA Policy Statement on Sexual Orientation, Parents & Children], American Psychological Association, July 28 & 30, 2004. Retrieved on 2007-04-06.</ref> Khảo sát khái quát về xã hội năm 2008 cho thấy rằng những cha mẹ thuộc LGBT đang nuôi con có 49% là người đồng tính và song tính nữ và 19% là người song tính hoặc đồng tính nam. Ở Mỹ từ 2007 đến 2011 thái độ tiêu cực của công chúng đối với việc nuôi con đồng giới đã giảm từ 50% xuống 35%.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Massey|first=Sean G.|last2=Merriwether A.M.|last3=Garcia J.R.|date=26 February 2013|title=Modern Prejudice and Same-sex Parenting: Shift Judgement in Positive and Negative Parenting Situations|journal=Journal of GLBT Family Studies|volume=9|issue=2|pages=129–151|doi=10.1080/1550428X.2013.765257|pmc=3649868|pmid=23667347}}</ref> Một số trẻ em không biết mình có cha mẹ thuộc cộng đồng LGBT; các vấn đề về việc công khai khác nhau và một số cha mẹ có thể sẽ không bao giờ công khai với con mình.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Dunne EJ|year=1987|title=Helping gay fathers come out to their children|journal=J Homosex|volume=14|issue=1–2|pages=213–22|doi=10.1300/J082v14n01_16|pmid=3655343}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí|last=Buxton AP|date=March 2005|title=A Family Matter: When a Spouse Comes Out as Gay, Lesbian, or Bisexual|url=http://www.haworthpress.com/store/ArticleAbstract.asp?sid=3Q4EE45JK40W8L1DN0HJVF3U8WFT5DSC&ID=55278|journal=Journal of GLBT Family Studies|volume=1|issue=2|pages=49–70|doi=10.1300/J461v01n02_04}}</ref> [[Người đồng tính, song tính hoặc hoán tính làm cha mẹ|Nuôi con ở cộng đồng LGBT]] nói chung, và [[Nhận con nuôi LGBT|việc nhận nuôi bởi các cặp đôi thuộc LGBT]] có thể gây tranh cãi ở nhiều nước. Vào tháng 1 năm 2008, [[Tòa án Nhân quyền châu Âu|Tòa án Nhân quyền Châu Âu]] đã quyết định rằng các cặp đôi đồng giới có quyền được nhận nuôi trẻ em.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.over60datingsite.co.uk|tựa đề=Over 60 Dating - The Over 60 Dating Website - Over 60's Singles}}</ref> Ở Mỹ, những người thuộc LGBT có thể nhận nuôi hợp pháp ở tất cả các bang. Dù có các ước tính khác nhau, có khoảng 2 đến 3.7 triệu trẻ em Mỹ dưới 18 tuổi có thể có một cha mẹ là người đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính hoặc chuyển giới, và khoảng 200000 trẻ đang được nuôi nấng bởi các cặp đôi đồng giới.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Gates|first=Gary J.|date=2015-10-14|title=Marriage and Family: LGBT Individuals and Same-Sex Couples.|url=http://williamsinstitute.law.ucla.edu/research/census-lgbt-demographics-studies/marriage-and-family-lgbt-individuals-and-same-sex-couples/|journal=Future of Children 25|volume=25|issue=2|page=67|doi=10.1353/foc.2015.0013|access-date=December 17, 2016}}</ref>
 
Có nhiều bằng chứng cho thấy trẻ em được nuôi dưỡng bởi phụ huynh đồng tính cũng có hành vi tương tự những đứa trẻ được nuôi dưỡng bởi cha mẹ dị giới. Hơn 25 năm nghiên cứu đã ghi nhận rằng không có mối quan hệ nào giữa xu hướng tình dục của cha mẹ và bất kì thước đo nào về sự điều chỉnh cảm xúc, tâm lý xã hội và hành vi của trẻ. Dữ liệu này đã chứng minh việc trẻ em lớn lên trong một gia đình có một hoặc nhiều cha mẹ đồng tính không tạo ra bất cứ mối nguy hại nào cho trẻ.<ref name="pediatrics">{{Chúcite thíchjournal tạp chí|vauthors=Pawelski JG, Perrin EC, Foy JM, etal|date=July 2006|title=The effects of marriage, civil union, and domestic partnership laws on the health and well-being of children |journal=Pediatrics |volume=118 |issue=1 |pages=349–64 |date=July 2006 |pmid=16818585 |doi=10.1542/peds.2006-1279|pmid=16818585|doi-access=free }}</ref> Không có nghiên cứu nào ủng hộ niềm tin rộng rãi rằng giới tính của cha mẹ quan trọng đối với hạnh phúc của trẻ.<ref name="stacey2010">{{Chú thích tạp chí|last=Stacey|first=Judith|last2=Biblarz|first2=Timothy J|date=April 2001|title=(How) Does the Sexual Orientation of Parent's Matter?|journal=American Sociological Review|volume=66|issue=2|pages=159–183|doi=10.2307/2657413|jstor=2657413}}</ref> Rõ ràng rằng cả nam giới và phụ nữ đều có khả năng trở thành những bậc cha mẹ tốt, và việc có cha mẹ của cả hai giới tính nhị phân không giúp gia tăng khả năng này. Các phương pháp luận được sử dụng trong các nghiên cứu chính về nuôi dạy con cái đồng tính đáp ứng các tiêu chuẩn cho nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lý học phát triển và tâm lý học nói chung. Chúng tạo thành loại hình nghiên cứu mà các thành viên của các ngành nghề tương ứng cho là đáng tin cậy.<ref name="lamb">Michael Lamb, Ph.D.: [http://www.glad.org/uploads/docs/cases/2009-11-17-doma-aff-lamb.pdf Affidavit - United States District Court for the District of Massachusetts (2009)] {{Webarchive|url=https://www.webcitation.org/5n2qV1QIk?url=http://www.glad.org/uploads/docs/cases/2009-11-17-doma-aff-lamb.pdf|date=2010-01-25}}</ref> Nếu cha mẹ đồng tính nam, đồng tính nữ hoặc song tính vốn có khả năng kém hơn so với các bậc cha mẹ dị tính tương đương khác, thì con cái của họ sẽ có bằng chứng về các vấn đề bất kể loại mẫu nào. Điều này rõ ràng đã không được quan sát thấy trong các mẫu. Với những thất bại nhất quán trong tài liệu nghiên cứu này trong việc bác bỏ giả thuyết vô hiệu, gánh nặng của chứng minh thực nghiệm thuộc về những người cho rằng con cái của những bậc cha mẹ thuộc cộng đồng tính dục thiểu số có khả năng ứng xử tệ hơn con cái của những bậc cha mẹ dị tính.<ref name="herek2006">{{Chú thích tạp chí|last=Herek GM|author-link=Gregory M. Herek|date=September 2006|title=Legal recognition of same-sex relationships in the United States: a social science perspective|url=http://psychology.ucdavis.edu/rainbow/html/AP_06_pre.PDF|journal=The American Psychologist|volume=61|issue=6|pages=607–21|doi=10.1037/0003-066X.61.6.607|pmid=16953748|archive-url=https://web.archive.org/web/20100610164736/http://psychology.ucdavis.edu/rainbow/html/AP_06_pre.PDF|archive-date=2010-06-10}}</ref>
 
Giáo sư Judith Stacey, [[Đại học New York]], cho biết: “Hiếm khi có nhiều sự đồng thuận trong bất kỳ lĩnh vực khoa học xã hội nào như trong trường hợp nuôi dạy con cái đồng tính, đó là lý do tại sao [[Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ|Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ]] và tất cả các tổ chức chuyên nghiệp lớn có chuyên môn về phúc lợi trẻ em đã ban hành các báo cáo và nghị quyết ủng hộ quyền làm cha mẹ của người đồng tính nam và đồng tính nữ”.<ref>cited in Cooper & Cates, 2006, p. 36; citation available on {{Chú thích web|url=http://www.psychology.org.au/Assets/Files/LGBT-Families-Lit-Review.pdf|tựa đề=Archived copy|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110304014530/http://www.psychology.org.au/Assets/Files/LGBT-Families-Lit-Review.pdf|ngày lưu trữ=2011-03-04|ngày truy cập=2010-11-05}}</ref> Các tổ chức này bao gồm Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ,<ref name="pediatrics">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Pawelski JG, Perrin EC, Foy JM, etal|date=July 2006|title=The effects of marriage, civil union, and domestic partnership laws on the health and well-being of children|journal=Pediatrics|volume=118|issue=1|pages=349–64|doi=10.1542/peds.2006-1279|pmid=16818585|doi-access=free}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFPawelskiPerrinFoy2006">Pawelski JG, Perrin EC, Foy JM, et&nbsp;al. (July 2006). [[doi:10.1542/peds.2006-1279|"The effects of marriage, civil union, and domestic partnership laws on the health and well-being of children"]]. ''Pediatrics''. '''118''' (1): 349–64. [[DOI|doi]]:<span class="cs1-lock-free" title="Freely accessible">[[doi:10.1542/peds.2006-1279|10.1542/peds.2006-1279]]</span>. [[PubMed|PMID]]&nbsp;[//pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/16818585 16818585].</cite></ref> Học viện Tâm thần trẻ em và Vị thành niên Hoa Kỷ,<ref>[http://www.aacap.org/cs/root/facts_for_families/children_with_lesbian_gay_bisexual_and_transgender_parents Children with Lesbian, Gay, Bisexual and Transgender Parents]</ref> [[Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ]], <ref>[http://www.psych.org/Departments/EDU/Library/APAOfficialDocumentsandRelated/PositionStatements/200214.aspx Adoption and Co-parenting of Children by Same-sex Couples]</ref> [[Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ]],<ref>{{Chú thích web|url=http://www.apa.org/about/governance/council/policy/parenting.aspx|tựa đề=Sexual Orientation, Parents, & Children}}</ref> Hiệp hội Phân tâm học Hoa Kỳ,<ref>[http://www.apsa.org/About_APsaA/POSITION_STATEMENTS/GAY_AND_LESBIAN_PARENTING.aspx Position Statement on Gay and Lesbian Parenting] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110928025729/http://www.apsa.org/About_APsaA/POSITION_STATEMENTS/GAY_AND_LESBIAN_PARENTING.aspx|date=2011-09-28}}</ref> Hiệp hội Quốc gia Hiệp hội Công nhân xã hội,<ref name="amici">{{Chú thích web|url=http://www.courtinfo.ca.gov/courts/supreme/highprofile/documents/Amer_Psychological_Assn_Amicus_Curiae_Brief.pdf|tựa đề=Case No. S147999 In the Supreme Court of the State of California|ngày=September 26, 2007|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20081029032040/http://www.courtinfo.ca.gov/courts/supreme/highprofile/documents/Amer_Psychological_Assn_Amicus_Curiae_Brief.pdf|ngày lưu trữ=29 October 2008}}<cite class="citation web cs1" data-ve-ignore="true">[https://web.archive.org/web/20081029032040/http://www.courtinfo.ca.gov/courts/supreme/highprofile/documents/Amer_Psychological_Assn_Amicus_Curiae_Brief.pdf "Case No. S147999 In the Supreme Court of the State of California"] <span class="cs1-format">(PDF)</span>. September 26, 2007. Archived from [http://www.courtinfo.ca.gov/courts/supreme/highprofile/documents/Amer_Psychological_Assn_Amicus_Curiae_Brief.pdf the original] <span class="cs1-format">(PDF)</span> on 29 October 2008.</cite></ref> Liên đoàn Phúc lợi Trẻ em Hoa Kỳ,<ref>[https://www.cwla.org/programs/culture/glbtqposition.htm Position Statement on Parenting of Children by Lesbian, Gay, and Bisexual Adults] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100613072557/http://cwla.org/programs/culture/glbtqposition.htm|date=2010-06-13}}</ref> Hội đồng Bắc Mỹ về Trẻ em được nhận làm con nuôi,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nacac.org/policy/positions.html#Gay|tựa đề=NACAC - Public Policy|ngày=2017-04-28}}</ref> và [[Hiệp hội tâm lý học Canada|Hiệp hội Tâm lý Canada]] (CPA). CPA lo ngại rằng một số cá nhân và tổ chức đang diễn giải sai những phát hiện của nghiên cứu tâm lý để củng cố cho lập trường của họ, khi vị trí của CPA, dựa theo các hệ thống niềm tin hoặc giá trị khác, được cho là chính xác hơn.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.cpa.ca/cpasite/userfiles/Documents/Marriage%20of%20Same-Sex%20Couples%20Position%20Statement%20-%20October%202006%20(1).pdf|tựa đề=Canadian Psychological Association > - www.cpa.ca|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20121013225622/http://www.cpa.ca/cpasite/userfiles/Documents/Marriage%20of%20Same-Sex%20Couples%20Position%20Statement%20-%20October%202006%20(1).pdf|ngày lưu trữ=2012-10-13|ngày truy cập=2016-09-12}}</ref>
 
== Tính dục đồng giới ==
Hàng 83 ⟶ 87:
 
=== Nam có quan hệ tình dục với nam (MSM) ===
[[Nam có quan hệ tình dục với nam|Nam giới quan hệ tình dục với nam]] (MSM) là [[Giống đực|những người đàn ông]] tham gia vào hoạt động tình dục với những người đàn ông khác, bất kể họ nhận dạng bản thân như thế nào; nhiều người chọn không chấp nhận [[Bản sắc (khoa học xã hội)|bản sắc xã hội]] của người đồng tính hoặc [[Song tính luyến ái|song tính]].<ref name="UNAIDS1">{{cite web|title=UNAIDS: Men who have sex with men|publisher=UNAIDS|url=http://www.unaids.org/en/PolicyAndPractice/KeyPopulations/MenSexMen/default.asp|format=asp|access-date=2008-07-24
|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20080618190907/http://www.unaids.org/en/PolicyAndPractice/KeyPopulations/MenSexMen/default.asp|archive-date=2008-06-18
}}</ref> Thuật ngữ này được tạo ra vào những năm 1990 bởi các nhà dịch tễ học nhằm nghiên cứu sự lây lan bệnh tật ở những người đàn ông có quan hệ tình dục đồng tính, bất kể bản dạng.<ref name="UNAIDS1">{{Chú thích web|url=http://www.unaids.org/en/PolicyAndPractice/KeyPopulations/MenSexMen/default.asp|tựa đề=UNAIDS: Men who have sex with men|nhà xuất bản=UNAIDS|định dạng=asp|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080618190907/http://www.unaids.org/en/PolicyAndPractice/KeyPopulations/MenSexMen/default.asp|ngày lưu trữ=2008-06-18|ngày truy cập=2008-07-24}}</ref> Với tư cách một phân loại của rủi ro, MSM không giới hạn ở các quần thể nhỏ, tự nhận biết và có thể nhìn thấy được. ''MSM'' và ''đồng tính nam'' đề cập đến những thứ khác nhau: hành vi và bản sắc xã hội. ''MSM'' đề cập đến các hoạt động tình dục giữa nam giới, bất kể họ xác định bản thân như thế nào, trong khi đồng tính nam có thể bao gồm các hoạt động đó nhưng mang nghĩa rộng hơn, như một bản sắc văn hóa. ''MSM'' thường được sử dụng trong các tài liệu và nghiên cứu xã hội để mô tả những người đàn ông như vậy như một nhóm để nghiên cứu lâm sàng mà không xem xét các vấn đề về tự nhận dạng.
 
Như với bất kỳ mối quan hệ tình dục nào, mọi người có thể bắt đầu bằng nhiều hình thức [[Khởi động tình dục|dạo đầu]] khác nhau như mơn trớn, vuốt ve và hôn, và có thể thử hoặc không thử các cách thực hành khác, khi họ thấy phù hợp. Quan hệ tình dục giữa nam giới có thể bao gồm [[Tình dục không xâm nhập|thủ dâm lẫn nhau]], cọ xát dương vật, cọ xát qua đùi, [[Liếm dương vật|quan hệ tình dục bằng miệng]] và [[Tình dục hậu môn|quan hệ tình dục qua đường hậu môn]] .
Hàng 113 ⟶ 119:
 
== Ghi chú ==
{{Reflist|group=nb}}