Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ikan bakar”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 24:
== Ướp và gia vị ==
[[Tập_tin:Ikan_bakar.jpg|phải|nhỏ|Ikan Bakar tại [[Muar (thị trấn)|Muar]], Johor, Malaysia]]
Cá thường được ướp với hỗn hợp nước tương ngọt và [[dầu dừa]] hoặc [[bơ thực vật]], dùng cọ quét lên khi nướng. Hỗn hợp gia vị có thể khác nhau tùy theo vùng miền và địa điểm, nhưng thông thường nó gồm có sự kết hợp của [[hành tím]] xay, tỏi, ớt, [[rau mùi]], nước [[me]], quả lai, [[nghệ]], [[riềng]] và [[Muối ăn|muối]].<ref>{{Cite web|url=https://cookpad.com/id/cari/bumbu%20oles%20ikan%20bakar|title=107 resep bumbu oles ikan bakar enak dan sederhana|website=Cookpad|language=id|access-date=1 January 2018}}</ref> Ở [[Java]] và hầu khắp Indonesia, ''ikan bakar'' thường có vị khá ngọt do lượng nước tương ngọt dồi dào cho cả ướp hoặc xốt nhúng.<ref>{{Cite web|url=https://cookpad.com/id/cari/sambal%20kecap%20ikan%20bakar|title=11 resep sambal kecap ikan bakar enak dan sederhana|website=Cookpad|language=id|access-date=1 January 2018}}</ref> Món thường được dùng với cơm hấp và nước tương dẻo ngọt rưới lên trên ớt xanh và hành tím thái nhỏ.<ref name="Epicurus">{{cite news|url=http://www.thejakartapost.com/news/1999/11/10/savoring-039ikan-bakar039-against-backdrop-jakarta-night.html|title=Savoring 'ikan bakar' against backdrop of Jakarta at night|author=Epicurus|date=10 November 1999|newspaper=The Jakarta Post|access-date=27 July 2015}}</ref> Trong khi món ikan bakar của Minangkabau ([[Padang]]), hầu khắp Sumatra và cả [[bán đảo Mã Lai]], thường cay hơn và có màu vàng đỏ do lượng ớt, nghệ và các loại gia vị khác, không có nước tương ngọt.<ref>{{Cite web|url=https://cookpad.com/id/cari/ikan%20bakar%20bumbu%20padang|title=43 resep ikan bakar bumbu padang enak dan sederhana|website=Cookpad|language=id|access-date=1 January 2018}}</ref>
 
''Ikan bakar'' thường được phục vụ với ''[[sambal]] belacan'' (ớt với [[mắm tôm]]) hoặc [[sambal kecap]] (ớt thái lát và hành tím pha cùng nước tương ngọt) làm nước chấm hoặc gia vị và lát chanh để trang trí. ''Ikan bakar'' tại [[Manado]] và [[Quần đảo Maluku|Maluku]] ở Đông Indonesia thường sử dụng bột nêm [[Rica-rica|''rica-rica'']],<ref>{{Cite news|url=http://dailycookingquest.com/by-cuisine/indonesian/ikan-bakar-rica-rica-spicy-grilled-fish|title=Ikan Bakar Rica-Rica – Spicy Grilled Fish – Daily Cooking Quest|date=3 November 2016|work=Daily Cooking Quest|access-date=1 January 2018}}</ref> ''[[dabu-dabu]]''<ref>{{Cite news|url=http://sajiansedap.grid.id/Masakan/Tumis/Begini-Cara-Membuat-Ikan-Bakar-Siram-Sambal-Dabu-Dabu-Khas-Manado|title=Begini Cara Membuat Ikan Bakar Siram Sambal Dabu-Dabu Khas Manado|work=grid.id|access-date=1 January 2018}}</ref> hoặc ''[[Colo-colo (condiment)|colo-colo]]''.<ref>{{Cite news|url=http://sajiansedap.grid.id/Masakan/Panggang/Ikan-Bakar-Colo-Colo|title=IKAN BAKAR COLO-COLO|work=grid.id|access-date=1 January 2018}}</ref>
 
== Biến thể ==
[[Tập_tin:Ikan_kakap_bakar_madu.JPG|phải|nhỏ|Ikan Bakar, cá hồng nướng vói [[sambal]].]]
Có rất nhiều biến thể của ''ikan bakar'', khác nhau từ công thức chế biến gia vị ướp, xốt chấm hoặc [[sambal]], cho đến các loài cá được nướng. Hầu như tất cả các loại cá nước ngọt và cá biển đều có thể được chế biến thành ''ikan bakar,'' phổ biến nhất là [[Họ Cá tai tượng|cá tai tượng]] nước ngọt, ''patin'' (''[[Pangasius|cá tra]]'') và ''ikan mas'' ([[cá chép]]), đến hải sản ''tongkol'' hay ''cakalang'' ([[cá ngừ vằn]]), ''bawal'' ([[Họ Cá vền biển|cá vền biển]]), ''tenggiri'' ([[cá thu ngàng]]), ''kuwe'' ([[cá khế]]), ''baronang'' ([[Cá dìa|cá dìa]]), ''kerapu'' ([[cá mú]]), ''kakap merah'' ([[cá hồng]]) và ''pari'' ([[cá đuối]]).<ref>{{Cite web|url=http://www.gohitz.com/article/ragam/3747/ini_nih_jenis-jenis_ikan_yang_lezat_untuk_dibakar|title=Ini Nih Jenis-Jenis Ikan yang Lezat untuk Dibakar|website=gohitz.com|language=id|access-date=1 January 2018}}</ref> Một số dạng hải sản phổ biến ngoài cá bao gồm ''sotong'' ([[mực]]) và ''udang'' ([[tôm]]).
 
== Truyền thống ==