Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bảo Khánh Hoàng thái hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa {{tham khảo|2}} → {{tham khảo|30em}}. (via JWB)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 33:
Năm Càn Hưng ([[1022]]), Tống Chân Tông băng hà, Thái tử kế vị, tức [[Tống Nhân Tông]]. [[Lưu Nga (Bắc Tống)|Lưu Hoàng hậu]] được tôn làm [[Hoàng thái hậu]], Dương Thục phi do có công nuôi dưỡng nên được tôn làm [[Hoàng thái phi]]<ref>[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=100204 《續資治通鑑●卷第三十五》]: 甲寅,對宰相於寢殿之東偏。帝不豫浸劇,戊午,崩於延慶殿。遺詔:「皇太子即皇帝位,尊皇后為皇太后,淑妃楊氏為皇太妃。」是日,百官見太子於延慶殿之東楹。</ref>.
 
Tống Nhân Tông đối với Lưu Thái hậu và Dương Thái phi muôn phần kính trọng, gọi Lưu Thái hậu là [''"Đại nương nương"''; 大娘娘], Dương Thái phi là [''"Tiểu nương nương"''; 小娘娘]<ref>《龙川别志》:仁皇于章献神御前,焚香泣告曰:“自今大娘娘平生分明矣。”仁宗谓刘氏大 娘娘,谓杨氏小娘娘。</ref>. Khi Lưu Thái hậu qua đời ([[1033]]), bà viết di chiếu bảo Tống Nhân Tông tôn dưỡng mẫu là Dương Thái phi làm Hoàng thái hậu<ref>《宋史·卷十·本紀第十·仁宗二》: 三月庚午,加恩百官。甲午,皇太后崩,遺詔尊皇太妃為皇太后。</ref>, đón vào trong đại nội, nhưng kèm theo đó là đề nghị 「'''Đồng nghị quân quốc sự'''; 同議軍國事」, như muốn để Dương thị tiếp tục can thiệp quốc sự. Quần thần thấy Lưu Thái hậu đã mất, nay lại kiến nghị người khác làm Thái hậu, vẫn yêu cầu cùng Hoàng đế nhiếp chính là không ổn thỏa, nên dâng tấu nói:「''"Nay bệ hạ thân chính, nào có chuyện Nữ hậu 'thừa kế xưng Chế' như vậy?"''」, do đó triều đình Nhân Tông chỉ tôn huy hiệu cho Hoàng thái phi làm Hoàng thái hậu, mà bỏ đi 5 chữ ''"Đồng nghị quân quốc sự"'' ra khỏi di cáo. TôngTống Nhân Tông theo đó tôn Dương Thái phi làm Hoàng thái hậu, lại theo tên cung khi ấy của bà là Bảo Khánh cung, do vậy tôn gọi '''Bảo Khánh Hoàng thái hậu''' (保慶皇太后)<ref>《宋史·卷二百四十二·列傳第一·后妃上》: 章獻遺誥尊為皇太后,居宮中,與皇帝同議軍國事。閣門趣百僚賀,御史中丞蔡齊目臺吏毋追班,乃入白執政曰:「上春秋長,習知天下情偽,今始親政事,豈宜使女后相繼稱制乎?」乃詔刪去遺誥「同議軍國事」語,第存后號。奉緡錢二萬助湯沐,后名其所居宮曰保慶,稱保慶皇太后。</ref>.
 
Năm Cảnh Hưu thứ 3 ([[1036]]), ngày [[4 tháng 11]] (âm lịch), Dương Thái hậu không bệnh mà qua đời, thọ 52 tuổi, tạm quàn ở [[Hoàng Nghi điện]] (皇儀殿). Bà được truy tặng [[thụy hiệu]] là '''Trang Huệ''' (莊惠), sau phải đổi thành '''Chương Huệ''' (章惠), nhưng không phối hưởng [[Thái miếu]]<ref>《宋史·卷十一·本紀第十一·仁宗三》: 十一月壬戌,己卯,改上莊穆皇后諡曰章穆,莊獻明肅皇太后曰章獻明肅,莊懿皇太后曰章懿,莊懷皇后曰章懷,莊惠皇太后曰章惠。庚辰,朝饗景靈宮。辛巳,饗太廟、奉慈廟。壬午,冬至,祀天地於圜丘,大赦。</ref>, an táng cùng Tống Chân Tông ở [[Vĩnh Định lăng]] (永定陵)<ref>《宋史·卷十·本紀第十·仁宗二》: 十一月戊寅,保慶皇太后楊氏崩。辛卯,上保慶太后諡曰莊惠。二月己酉,葬莊惠皇太后于永定陵。</ref>.