Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tính năng gợi ý liên kết: 3 liên kết được thêm.
Không có tóm lược sửa đổi
 
Dòng 1:
'''Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ''' hay '''[[xác định niên đại bằng đồng vị phóng xạ]]''' là một kỹ thuật xác định tuổi của vật liệu, dựa trên sự so sánh giữa lượng các [[đồng vị]] liên quan đến quá trình phân rã phóng xạ của một hay vài [[đồng vị]] phóng xạ đặc trưng có trong mẫu thử đó. Quá trình phân rã phóng xạ diễn ra với tốc độ phân rã cố định, còn các [[sản phẩm phân rã]] thì được chốt lại trong vật liệu mẫu kể từ khi nó được hóa rắn.<ref>{{GoldBookRef|title=radioactive dating|file=R05082}}</ref> Kết quả tuổi cho ra là [[tuổi tuyệt đối]] {{efn|Tuổi tuyệt đối là tuổi tính theo năm thiên văn hiện nay. Vì trong xa xưa [[Trái Đất]] quay nhanh hơn, nên năm thiên văn ngắn hơn hiện nay}}. Đây là nguồn thông tin quan trọng trong việc định tuổi chính xác các đá và các yếu tố địa chất khác bao gồm cả [[tuổi của Trái Đất]], và có thể được sử dụng để định tuổi các vật liệu tự nhiên và nhân tạo.
 
Cùng với các nguyên tắc của [[địa tầng học]], các phương pháp định tuổi bằng phóng xạ được sử dụng để thiết lập [[niên đại địa chất]].<ref>McRae, A. 1998. ''Radiometric Dating and the Geological Time Scale: Circular Reasoning or Reliable Tools?'' [http://www.talkorigins.org/faqs/dating.html Radiometric Dating and the Geological Time Scale [[TalkOrigins Archive]]]</ref> Các kỹ thuật được biết đến nhiều nhất như [[định tuổi bằng cacbon-14]], [[định tuổi bằng kali - argon]] và [[định tuổi bằng urani - chì]]. Bên cạnh việc thiết lập niên đại địa chất, nó còn cung cấp thông tin về tuổi của [[hóa thạch]] và suy ra sự thay đổi tốc độ [[tiến hóa]]. Định tuổi bằng [[đồng vị phóng xạ]] cũng được sử dụng để xác định tuổi của các vật liệu [[khảo cổ]] bao gồm cả các đồ tạo tác cổ.