Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lưu Tống Vũ Đế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Tống Đế
| tên gốc = 宋武帝
| tước vị = [[Hoàng đế]] [[Tên gọi Trung Quốc|Trung Hoa]]
Dòng 36:
| con cái =
| kiểu tên đầy đủ = Tên thật
| thụy hiệu = <font color="grey"> Hoàng đế</font> (武皇帝)
| hoàng tộc = [[Lưu Tống]] (劉宋)
| niên hiệu 6 =
Dòng 67:
| chữ ký =
}}
'''Tống Đế''' ([[chữ Hán]]: 宋武帝, [[16 tháng 4]] năm [[363]] - [[26 tháng 6]] năm [[422]]), tên thật là '''Lưu Dụ''' (劉裕), [[Tên chữ (người)|tên tự]] '''Đức Dư''' (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự '''Ký Nô''' (寄奴), quê ở thôn Tuy Dư Lý, huyện Bành Thành<ref>Nay thuộc huyện Đồng Sơn, tỉnh [[Giang Tô]], [[Trung Quốc]]</ref>, là nhà chính trị và quân sự hoạt động vào cuối thời [[Đông Tấn]] và đồng thời cũng là vị hoàng đế khai quốc của nhà [[Lưu Tống]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. Tuy xuất thân bần hàn, nhưng với tài năng của mình, ông bắt đầu đặt chân vào quân đội trong triều đình [[Đông Tấn]], lần lượt kinh qua các chức vụ quan trọng. Năm [[405]], Lưu Dụ lãnh binh tiêu diệt quân khởi nghĩa của Sở đế [[Hoàn Huyền]], từ đó ông nắm toàn bộ quyền lực trong triều đình. Những năm tiếp theo, Lưu Dụ tiến hành bắc phạt, tiêu diệt các quốc gia của [[người Hồ]] ở miền bắc là [[Nam Yên]] và [[Hậu Tần]], mở rộng lãnh thổ Đông Tấn. Bên trong, ông tiêu diệt được các thế lực của các tướng lĩnh và quý tộc như Lưu Nghị, [[Gia Cát Trường Dân]], [[Tư Mã Hưu Chi]], củng cố quyền lực lớn mạnh. Năm [[416]], ông được ban tước vị Tống công và gia phong [[cửu tích]], kiến quốc trên đất 20 quận. Năm [[419]], ông ép vua Tấn phong cho mình làm Tống vương và sang năm [[420]] thì đoạt ngôi nhà Tấn, lên ngôi hoàng đế, kiến lập nhà Lưu Tống, triều đại đầu tiên ở phía nam trong thời kì [[Nam-Bắc triều (Trung Quốc)|Nam-Bắc triều]]. Ông ở ngôi được hai năm và qua đời và ngày 26 tháng 6 năm 422, thọ 60 tuổi. Miếu hiệu là Cao Tổ (高祖). Thuỵ hiệu là Hoàng đế (武皇帝).
 
== Thân thế và thời trẻ ==