Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amphiprion tricinctus”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 19:
}}
'''''Amphiprion tricinctus''''' là một loài [[cá hề]] thuộc chi ''[[Amphiprion]]'' trong [[họ Cá thia]]. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm [[1953]].
 
== Từ nguyên ==
Từ định danh được ghép bởi hai tính từ trong [[tiếng Latinh]]: ''tri'' ("ba") và ''cinctus'' ("[[dây thắt lưng]]"), hàm ý đề cập đến ba dải sọc [[trắng]] (đôi khi chỉ có hai) trên cơ thể của loài cá này<ref name="ety">{{Chú thích web|url=https://etyfish.org/pomacentridae/|tựa đề=Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE|tác giả=Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara|năm=2021|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database|ngày truy cập=2021-10-20}}</ref>.
 
== Phạm vi phân bố và môi trường sống ==
Hàng 26 ⟶ 29:
 
== Mô tả ==
''A. tricinctus'' có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 1213&nbsp;cm<ref name="fishbase" />. Thân của ''A. tricinctus'' có màu cam [[nâu sẫm]] hoặc gần như [[đen]] với 3ba khoang(hoặc màuhai) dải sọc [[trắng;]], màutrừ sắcmõm, ngực, thểbụng, tùyvây thuộcbụng vào loàivây hảihậu quỳmôn thường chúng sốngmàu cộngcam sinhphớt vàng. Vây lưng và vây đuôi tiệp màu với thân. Tuy nhiên, những cá thể sống cộng sinh với hải quỳ ''S. mertensii'' lại có màu nâu sẫm/đen hoặctrên đentoàn cơ thể với sọc trắng<ref name="fautin">{{Chú thích sách|url=https://web.archive.org/web/20150110004043/http://www.nhm.ku.edu/inverts/ebooks/ch2.html#ch2|title=Anemone fishes and their host sea anemones: a guide for aquarists and divers|last=Daphne Gail Fautin, Gerald R. Allen|publisher=Western Australian Museum|year=1997|isbn=978-0730983651|location=[[Perth]], [[Tây Úc]]}}</ref>.
 
Ngoài ''A. tricinctus'', còn 3 loài cá hề khác sống ở Marshall, là ''[[Amphiprion chrysopterus]]'', ''[[Amphiprion melanopus]]'', ''[[Amphiprion perideraion]]''. 4 loài này dễ phân biệt với nhau dựa vào màu sắc và vị trí, số sọc trắng trên cơ thể<ref name="fautin" />.
 
Số gai ở vây lưng: 10–11; Số tia vây ở vây lưng: 15–17; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–14<ref name="fishbase" />.