Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amphiprion tricinctus”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 30:
== Mô tả ==
''A. tricinctus'' có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 13&nbsp;cm. ''A. tricinctus'' có màu [[nâu sẫm]] hoặc [[đen]] với ba (hoặc hai) dải sọc [[trắng]], trừ mõm, ngực, bụng, vây bụng và vây hậu môn thường có màu cam phớt vàng. Vây lưng và vây đuôi tiệp màu với thân. Tuy nhiên, những cá thể sống cộng sinh với hải quỳ ''S. mertensii'' lại có màu nâu sẫm/đen trên toàn cơ thể với sọc trắng<ref name="fautin">{{Chú thích sách|url=https://web.archive.org/web/20150110004043/http://www.nhm.ku.edu/inverts/ebooks/ch2.html#ch2|title=Anemone fishes and their host sea anemones: a guide for aquarists and divers|last=Daphne Gail Fautin, Gerald R. Allen|publisher=Western Australian Museum|year=1997|isbn=978-0730983651|location=[[Perth]], [[Tây Úc]]}}</ref>.
 
So với ''A. tricinctus'', ''[[Amphiprion fuscocaudatus]]'' có các vệt trắng ở trên đuôi, và dải trắng trên cuống đuôi của ''[[Amphiprion chrysogaster]]'' thì rộng hơn. Cả ''A. chrysogaster'' và ''A. fuscocaudatus'' có nhiều [[màu vàng]] hơn ở ngực, bụng, vây bụng và vây hậu môn, trong khi những phần này ở ''A. tricinctus'' lại sẫm [[màu cam]] hơn<ref name="fautin" />.
 
Số gai ở vây lưng: 10–11; Số tia vây ở vây lưng: 15–17; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–14<ref name="fishbase" />.