Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đồng (đơn vị tiền tệ)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa bản mẫu tham khảo
đâu có đơn vị nào khác đâu thì mặc nhiên là chính thức rồi
Dòng 32:
| issuing_authority_website = https://www.sbv.gov.vn
}}
'''Đồng''' ([[ISO 4217|Mã giao dịch quốc tế]]: '''VND''', ký hiệu: '''₫''' hoặc '''đ''') là đơn vị [[Tiền Việt Nam|tiền tệ]] chính thức của nước [[Việt Nam]], do [[Ngân hàng Nhà nước Việt Nam]] phát hành.
 
Theo luật pháp hiện hành của Việt Nam, Đồng Việt Nam là [[phương tiện thanh toán pháp quy]] duy nhất tại Việt Nam, nghĩa là hàng hóa hay dịch vụ tại thị trường Việt Nam phải được niêm yết giá trị giao dịch bằng Đồng, người nhận tiền không được phép từ chối các tờ tiền đã được [[Ngân hàng Nhà nước Việt Nam]] quy định lưu hành bất kể mệnh giá (theo điều 23)<ref>{{Chú thích web|url=https://m.thuvienphapluat.vn/van-ban/tien-te-ngan-hang/luat-ngan-hang-nha-nuoc-viet-nam-2010-108078.aspx|tựa đề=Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010|ngày=2020-6-16}}</ref>, và người trả tiền không được phép thanh toán ép buộc bằng vật chất khác như tiền [[Đô la Mỹ]] hay [[kẹo]].<ref>{{Chú thích web|url=https://vov.vn/kinh-te/sieu-thi-lai-tra-keo-thay-vi-tra-tien-le-thua-cho-khach-917474.vov|tựa đề=Siêu thị lại trả kẹo thay vì trả tiền lẻ thừa cho khách|ngày=2009-06-05|website=vov.vn|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=}}</ref>
 
Một Đồng có giá trị bằng 10 [[hào]], một hào bằng 10 [[xu]]. Hai đơn vị xu và hào vì quá nhỏ nên không còn được lưu thông nữa. [[Tiền giấy]] (gồm chất liệu cotton và polymer) được lưu hành hiện nay có các mệnh giá 100 ₫, 200 ₫, 500 ₫, 1000 ₫, 2000 ₫, 5000 ₫, 10.000 ₫, 20.000 ₫, 50.000 ₫, 100.000 ₫, 200.000 ₫ và 500.000 ₫. Loại tiền này từng được gọi một cách dân dã là "tiền Cụ Hồ"<ref>{{chú thích web|url = https://dantri.com.vn/kinh-doanh/tien-cu-ho-dong-tien-tiep-noi-truyen-thong-tu-thoi-lap-quoc-1368283885.htm|tiêu đề = “Tiền Cụ Hồ” - đồng tiền tiếp nối truyền thống từ thời lập quốc}}</ref> vì trừ tờ 100 ₫ thì mặt trước của hầu hết các tờ tiền giấy đều in hình của [[Hồ Chí Minh|Chủ tịch Hồ Chí Minh]] và để phân biệt với các loại tiền khác lưu hành trước đó tại Việt Nam, vốn cũng được gọi là "đồng". Do thói quen không thích tiền lẻ của phần lớn người Việt, hiện nay tờ 100 ₫ và 200 ₫ gần như không được sử dụng, và nguy cơ này đang dần lan tới tờ 500 ₫.
 
Tiền kim loại (tiền xu) có các mệnh giá 200 ₫, 500 ₫, 1000 ₫, 2000 ₫ và 5000 ₫, tất cả gần như không còn được lưu thông trong thị trường, do dân chúng không có thói quen sử dụng và không được ưa chuộng. Nếu gom thành cùng một mệnh giá lớn hơn, khối lượng tiền xu nặng hơn rất nhiều so với tiền giấy, gây khó khăn cho việc mang đựng. Kích cỡ bé, tròn nhưng nặng khiến tiền xu sẽ lăn rất xa nếu rơi và dễ vào chỗ hẹp như khe nhà, khe cống. Đã xảy ra những sự cố trẻ em nuốt tiền xu. Những sự bất tiện này cộng với việc [[Máy bán hàng|máy bán hàng tự động]] - loại máy tương tác tốt với tiền xu - chưa xuất hiện phổ biến ở Việt Nam khi tiền xu được phát hành, khiến cho tiền xu dần dần không còn là phương tiện thanh toán trong đời sống hàng ngày của người dân Việt Nam.<ref>[http://vietstock.vn/2013/12/tai-sao-tien-xu-khong-duoc-ua-chuong-757-324037.htm Tại sao tiền xu không được ưa chuộng?], Vietstock, 05/12/2013</ref>