Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kali”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8.2
Add 1 book for Wikipedia:Thông tin kiểm chứng được (20211123sim)) #IABot (v2.0.8.2) (GreenC bot
Dòng 117:
 
===Lọc và bài tiết===
Kali là một khoáng chất thiết yếu trong cơ thể con người; nó là cation chính bên trong các tế bào động vật, và do đó nó co vai trò quan trọng trong việc duy trì chất dịch và cân bằng điện giải trong cơ thể. Natri cấu thành nên hầu hết các cation trong [[plasma máu]] ở dãy tham chiếu vào khoảng 145&nbsp;mmol/L (3,345 g)(1&nbsp;mmol/L = 1mEq/L), và kali cấu thành nên hầu hết các cation dung dịch tế bào với mức khoảng 150&nbsp;mmol/L (4,8 g). Plasma được lọc qua [[cầu thận]] của các quả thận mơi một lượng lớn với khoảng 180 lit/ngày.<ref name="Potts1964">{{chú thích sách| url = http://trove.nla.gov.au/work/10584336?q&versionId=12344455 |author=Potts, W. T. W.|year=1964|title=Osmotic and ionic regulation in animals|publisher=[[Pergamon Press]]}}</ref> Do vậy mỗi ngày có 602 g natri và 33 g kali được lọc. Chỉ có 1–10 g natri và 1–4 g kali có thể có trong thức ăn phải được tái hấp thu. Natri phải được tái hấp thu theo cách giữ một lượng máu chính xác và áp suất thẩm thấu đúng; kali phải được tái hấp thu theo cách nào đó để giữ cho nồng độ huyết thanh càng gần với 4,8&nbsp;mmol/L (khoảng 0,190 g/L) càng có thể.<ref>{{chú thích tạp chí| last1=Lans |first1= H. S.|last2= Stein|first2=I. F.|last3= Meyer |first3=KA|title=The relation of serum potassium to erythrocyte potassium in normal subjects and patients with potassium deficiency|journal=American Journal of Medical Science|volume=223| issue=1| pages=65–74| year=1952| pmid=14902792| doi=10.1097/00000441-195201000-00011}}</ref> Các bơm natri trong thận phải luôn hoạt động để bảo tồn natri. Kali đôi khi cũng phải được bảo tồn, nhưng khi lượng kali trong plasma máu rất nhỏ và hồ kali trong các tế bào lớn khoảng 30 lần, tình hình không phải là quá nghiêm trọng đối với kali. Vì kali được di chuyển một cách thụ động<ref>{{chú thích tạp chí|last1=Bennett |first1=C. M.|last2= Brenner |first2=B. M.|last3= Berliner |first3=R. W.| title=Micropuncture study of nephron function in the rhesus monkey|url=https://archive.org/details/sim_journal-of-clinical-investigation_1968-01_47_1/page/203 | journal=Journal of Clinical Investigation| volume=47|issue=1| pages=203–216|year=1968| pmid=16695942| doi=10.1172/JCI105710|pmc=297160}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|last1=Solomon|first1= A. K. |title=Pumps in the living cell|url=https://archive.org/details/sim_scientific-american_1962-08_207_2/page/100|journal=Scientific American| volume=207| pages=100–8|year=1962| pmid=13914986| doi=10.1038/scientificamerican0862-100| issue=2}}</ref> ngược chiều với natri để đạt cân bằng Donnan (không thực tế),<ref>{{chú thích sách|last=Kernan|first= Roderick P.|title=Cell potassium (Transport in the life sciences)|publisher=[[John Wiley & Sons|Wiley]]|location=New York|year=1980|pages=40, 48|isbn= 0-471-04806-2}}</ref> nước tiểu có thể không bao giờ chìm dưới nồng độ của kali trong huyết thanh trừ khi thỉnh thoảng có việc tiết nước chủ động vào giai đoạn cuối của quá trình. Kali được tiết ra hai lần và tái hấp thụ 3 lần trước khi nước tiểu đi đến các ống thu gom.<ref>{{chú thích tạp chí|last1=Wright|first1= F. S.|title=Sites and mechanisms of potassium transport along the renal tubule |url=https://archive.org/details/sim_kidney-international_1977-06_11_6/page/415|journal=Kidney International |volume=11|issue=6 |pages=415–432 |year=1977 |pmid=875263 |doi=10.1038/ki.1977.60}}</ref> Ở điểm đó, nó thường xuyên có nồng độ kali như plasma. Cuối quá trình, kali được tiết ra một lần nữa nếu nồng độ huyết thanh quá cao.
 
Nếu kali bị loại bỏ từ thức ăn, vẫn có sự đào thải từ thận với khoảng 200&nbsp;mg ngày khi huyết thanh giảm 3,0–3,5&nbsp;mmol/L trong khoảng 1 tuần,<ref>{{chú thích tạp chí|last1=Squires |first1=R. D.|last2= Huth |first2 = E. J. |title=Experimental potassium depletion in normal human subjects. I. Relation of ionic intakes to the renal conservation of potassium |url=https://archive.org/details/sim_journal-of-clinical-investigation_1959-07_38_7/page/1134 |journal=Journal of Clinical Investigation |volume=38 |issue=7|pages=1134–1148|year=1959 |pmid=13664789 |doi=10.1172/JCI103890|pmc=293261}}</ref> và có thể không bao giờ bị cắt giảm hoàn toàn, gây ra [[hạ kali máu]] và thậm chí là tử vong.<ref>{{chú thích sách|author1=Nicholas H. Fiebach|title=Principles of ambulatory medicine|url=http://books.google.com/books?id=UGVylX6g4i8C&pg=PA748|year=2007|publisher=Lippincott Williams & Wilkins|isbn=978-0-7817-6227-4|pages=748–750}}</ref>