Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hán Cảnh Đế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Gia quyến: Sửa sai nội dung.
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 136:
# [[Vương hoàng hậu (Hán Cảnh Đế)|Hiếu Cảnh hoàng hậu]] Vương Chí (174 TCN - 125 TCN), mẹ của [[Hán Vũ Đế]] Lưu Triệt, Quảng Xuyên vương Lưu Việt, Giao Đông vương Lưu Ký cùng 3 công chúa [[Công chúa Bình Dương (Hán Cảnh Đế)|Bình Dương công chúa]], [[Nam Cung công chúa]] và [[Long Lự công chúa]].
# [[Lịch cơ]] (栗姬, ? - 150 TCN), người [[nước Tề]], dung mạo xuất chúng, rất được sủng ái, sinh ra hoàng trưởng tử - Thái tử [[Lưu Vinh (Lâm Giang vương)|Lưu Vinh]]. Sau bị [[Quán Đào công chúa|Quán Đào Công Chúa]] - chị Hán Cảnh Đế cấu kết với [[Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu|Vương hoàng hậu]] dèm pha trước mặt vua, khiến vua giận phế Lưu Vinh xuống làm Lâm Giang vương và không tới gặp Lịch Cơ nữa, khiến bà uất ức qua đời.
Sinh ra một con trai là Lâm Giang Mẫn vương Lưu Vinh và 2 người con chết yểu là Hà Gian Hiến vương Lưu Đức và Lâm Giang Ai vương Lưu Át.
# [[Trình cơ]] (程姬), thời Hán Vũ Đế trở thành ''Lỗ Quốc vương thái hậu''. Sau sinh ra 3 con trai, Lỗ Cung vương Lưu Dư, Giang Đô Dịch vương Lưu Phi và Giao Tây Vu vương Lưu Đoan.
# [[Đường cơ]] (唐姬), thị nữ của Trình cơ, khi Trình cơ bị ốm không thị tẩm được bèn sủng tạm Đường cơ. Trong lần vô tình thị tẩm ấy, bà có mang và sinh ra Trường Sa Định vương Lưu Phát.
#[[Cổ phu nhân]] (賈夫人).
#[[Cổ phu nhân]] (賈夫人). Vì sinh được 2 con trai ( Triệu Kính Túc vương Lưu Bành Tổ và Trung Sơn Tĩnh vương Lưu Thắng) nên được tấn phong làm phu nhân.
# [[Vương Nghê Hủ|Vương phu nhân]] (王夫人), tên là ''Nghê Hủ'' (兒姁), em gái của Vương hoàng hậu. Về sau, sinh được 2 con trai ( Thanh Hà Ai vương Lưu Thừa, và Thường Sơn Hiến vương Lưu Thuấn), nên được tấn phong làm phu nhân.
 
* Hoàng tử:
Hàng 146 ⟶ 147:
# Lỗ Cung vương [[Lưu Dư]] (魯恭王 劉餘; ? - 127 TCN), mẹ [[Trình cơ]], ban đầu là ''Hoài Dương vương'', là tổ tiên trực hệ của Lưu Biểu, Lưu Chương thời Tam Quốc.
# Lâm Giang Ai vương [[Lưu Át]] (臨江哀王 劉閼; ? TCN), chết yểu, mẹ [[Lịch Cơ]].
# Giang Đô Dịch vương [[Lưu Phi]] (江都易王刘非; 169 TCN - 127 TCN), mẹ là [[Trình Cơ]], phong Giang Đô vương năm [[153 TCN]].
# Trường Sa Định vương [[Lưu Phát]] (长沙定王刘发; ? - 129 TCN), mẹ là [[Đường Cơ]], là tổ tiên trực hệ của [[Hán Quang Vũ Đế]] Lưu Tú sáng lập ra nhà [[Đông Hán]].
# Giao Tây Vu vương [[Lưu Đoan]] (胶西于王刘端; ? - 108 TCN), mẹ là [[Trình Cơ]].
# Triệu Kính Túc vương [[Lưu Bành Tổ]] (赵敬肃王刘彭祖; ? - 92 TCN), mẹ là [[Cổ Phu nhân]].
# Trung Sơn Tĩnh vương [[Lưu Thắng (Trung Sơn vương)|Lưu Thắng]] (中山靖王劉勝; ? - 114 TCN), mẹ [[Cổ phu nhân]], là tổ tiên trực hệ của [[Lưu Bị|Hán Chiêu Liệt Đế]] Lưu Bị sáng lập nhà Thục Hán thời Tam Quốc.
# Quảng Xuyên Huệ vương [[Lưu Việt]] (廣川惠王劉越; ? - 130 TCN), mẹ [[Vương phuhoàng hậu (Hán Cảnh Đế)|Hiếu Cảnh Vương hoàng nhânhậu]].
#[[Hán Vũ Đế]] Lưu Triệt (劉徹), mẹ [[Vương hoàng hậu (Hán Cảnh Đế)|Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu]].
# Giao Đông Khang vương [[Lưu Ký]] (膠東康王劉寄; ? - 120 TCN), mẹ [[Vương phuhoàng nhânhậu (Hán Cảnh Đế)|Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu]].
# Thanh Hà Ai vương [[Lưu Thừa]] (清河哀王刘乘; ? - 136 TCN), mẹ [[Vương phu nhân]].
# Thường Sơn Hiến vương [[Lưu Thuấn]] (常山宪王刘舜; ? - 114 TCN), mẹ [[Vương phu nhân]].
 
* Hoàng nữ: