Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Liên kết ngoài: clean up |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Infobox language family
|name=Ngữ tộc
|region=[[Đông Nam Á]], các đảo [[Thái Bình Dương]], [[Madagascar]]
|familycolor=Austronesian
|protoname=[[Ngôn ngữ
|child1=[[Nhóm ngôn ngữ
|child2=[[Nhóm ngôn ngữ
|iso5=poz
|glotto=mala1545
Dòng 14:
{{legend|#ffa74d|[[Nhóm ngôn ngữ Borneo|Borneo]]}}
{{legend|#b33b49|[[Nhóm ngôn ngữ Sunda-Sulawesi|Sunda–Sulawesi]] (không hiện: [[Tiếng Chamorro|Chamorro]])}}
{{legend|#a49800|[[Nhóm ngôn ngữ
{{legend|#85277f|[[Nhóm ngôn ngữ Halmahera–Cenderawasih|Halmahera–Cenderawasih]]}}
{{legend|#ff60c5|Những [[Ngữ chi Châu Đại Dương|ngôn ngữ Châu Đại Dương]] viễn tây}}
Dòng 30:
}}
'''Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo'''
Hai đặc điểm của ngữ tộc là hệ thống [[phụ tố]] và [[láy âm]] (lặp lại toàn bộ hay một phần từ, như trong ''[[wiki-wiki]])'' để tạo từ mới. Như những ngôn ngữ Nam Đảo khác, chúng thường có hệ thống âm vị nhỏ. Hầu hết không có cụm phụ âm (ví dụ, [skr]). Đa số có ít nguyên âm, thường là năm.
Dòng 50:
{{DEFAULTSORT:Mã Lai-Đa Đảo}}
[[Thể loại:Ngôn ngữ Malay-Polynesia|
[[Thể loại:Ngôn ngữ tại Đông Nam Á]]
[[Thể loại:Văn hóa châu Đại Dương]]
|